Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Quá trình phiên mã gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1 – Mở đầu: Enzyme RNA polymerase nhận biết và bám vào vùng khởi động của gene làm cho hai mạch của gene tách nhau để lộ mạch khuôn và bắt đầu tổng hợp mRNA dựa trên mạch khuôn của gene (mạch có chiều từ 3’ → 5’).
- Giai đoạn 2 - Kéo dài: Enzyme RNA polymerase di chuyển trên mạch khuôn của gene theo chiều từ 3’ → 5’ và thực hiện lắp các nucleotide tự do thành mạch RNA có chiều từ 5’ → 3’ theo nguyên tắc bổ sung (U kết cặp A, A kết cặp T, G kết cặp C và C kết cặp G).
- Giai đoạn 3 - Kết thúc: Enzyme RNA polymerase di chuyển đến cuối gene, gặp tín hiệu kết thúc phiên mã ở đầu 5’ trên mạch khuôn của gene, quá trình phiên mã dừng lại; enzyme RNA polymerase và phân tử mRNA đã hoàn thành rời khỏi DNA. Ở sinh vật nhân sơ, mRNA được tạo ra sau phiên mã có thể được dịch mã ngay; còn ở sinh vật nhân thực, mRNA được tạo ra sau phiên mã (tiền mRNA) phải trải qua xử lí: gắn mũ ở đầu 5’, cắt bỏ các đoạn intron, nối các exon và tổng hợp đuôi poly A ở đầu 3’ để tạo thành mRNA trưởng thành, sau đó mRNA trưởng thành mới được sử dụng để dịch mã.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Những yếu tố nào đảm bảo tính chính xác của sự dịch mã thông tin di truyền từ mRNA sang protein?
Trả lời:
Câu 3:
Quan sát hình 2.4, hãy mô tả các giai đoạn của quá trình dịch mã.
Câu 5:
Hãy giải thích ý nghĩa của chế truyền thông tin di truyền ở cấp độ phân tử trong tế bào.
Câu 6:
Dựa vào bảng 2.1, hãy nêu một số ví dụ minh hoạ cho tính đặc hiệu, tính thoái hoá, tính phổ biến của mã di truyền.
về câu hỏi!