Câu hỏi:
29/06/2024 1,329Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 40 đến câu 46:
Amino axit là hợp chất hữu cơ mà phân tử chứa đồng thời nhóm amino (NH2) và nhóm cacboxyl (COOH). Vì nhóm COOH có tính axit, nhóm NH2 có tính bazơ nên axit amin có tính chất lưỡng tính, tức là trong dung dịch có thể phân ly thành ion H+ và OH−. Các amino axit là những chất rắn ở dạng tinh thể không màu, vị hơi ngọt, có nhiệt độ nóng chảy cao (từ 200oC đến 300oC, đồng thời bị phân huỷ) và dễ tan trong nước vì chúng tồn tại ở dạng ion lưỡng cực. Trong dung dịch, dạng ion lưỡng cực chuyển một phần thành dạng phân tử.
Trên thực tế, người ta thấy axit amin tồn tại phổ biến nhất ở 3 dạng: Dạng cation, dạng ion lưỡng cực và dạng anion. Dạng trung hoà tồn tại với lượng rất nhỏ vì nhóm NH2 và COOH phản ứng. Ở một pH nào đó, có sự ngang bằng giữa dạng anion và dạng cation, bấy giờ amino axit tồn tại chủ yếu ở dạng lưỡng cực. pH đó được gọi là điểm đẳng điện, kí hiệu là pHI hoặc pI.
Các amino axit có giá trị pI khác nhau, nên ở một pH xác định chúng sẽ dịch chuyển về phía anot hoặc catot với những vận tốc khác nhau, đó là sự điện di. Dựa trên cơ sở này, người ta đã xây dựng phương pháp điện di để tách các amino axit từ hỗn hợp của chúng.
Người ta thực hiện một thí nghiệm điện di trên gel để tách các axit amin ra khỏi hỗn hợp axit amin. Hỗn hợp này được hoà tan trong dung môi và sau đó được đặt ở điểm bắt đầu của gel agarose. Một dòng điện được đưa vào gel và các axit amin di chuyển những khoảng cách khác nhau tuỳ theo điện tích của chúng.
Thí nghiệm 1:
Thí nghiệm sau đây được thực hiện để xác định mức độ thay đổi pH của dung môi ảnh hưởng đến quá trình tách amino axit bằng điện di trên gel. Bảng 1 cho thấy các điểm đẳng điện của axit amin và giá trị pH của dung môi.
Bảng 1
Một tờ giấy đặc biệt dài 150mm được xử lý bằng gel agarose (Agarose là một loại polysaccharide chiết xuất từ tảo biển và có khả năng tạo gel khi được làm nguội. Khi áp dụng điện trường, các phân tử này di chuyển qua gel theo kích thước của chúng, tạo ra các dải băng khác nhau trên gel). Các điện cực được gắn ở mỗi đầu và nối với nguồn điện 100V. Hỗn hợp 150 μg amino axit đã được thêm vào dung môi 1 để tạo thành 200 μL dung dịch. Dung dịch được đặt tại điểm bắt đầu của gel và được tách trong 60 phút. Mật độ của các axit amin riêng biệt được biểu thị bằng phần trăm trên quãng đường di chuyển của chúng. Quy trình được lặp lại đối với dung môi 2 và 3. Kết quả thu được thể hiện trong hình 2:
Hình 2. Kết quả thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm 2 được lặp lại như thí nghiệm 1 nhưng đảo ngược điện cực. Kết quả thu được trong hình 3
Trong thí nghiệm 2, khi dung môi 2 được sử dụng, phần lớn axit amin D đã di chuyển một khoảng cách từ điểm xuất phát là
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phương pháp giải
Quan sát hình 2 và dung môi 2, đỉnh của amino axit D tại đâu thì đó là khoảng cách cần tìm.
Lời giải
Nhìn vào hình 2, thí nghiệm thực hiện với dung môi 2 của amino axit D có đỉnh cực đại tại 50 mm.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Giả sử thí nghiệm 1 được lặp lại sử dụng dung môi có độ pH là 8,4. Khoảng cách di chuyển chuyển của axit amin A rất có thể sẽ đạt cực đại tại khoảng cách
Lời giải của GV VietJack
Phương pháp giải
Dữ liệu trong Bảng 1 kết hợp với kết quả được thể hiện trong Hình 2.
Lời giải
Dữ liệu trong Bảng 1 kết hợp với kết quả được thể hiện trong Hình 2 chứng minh rằng khi độ pH của dung môi giảm, khoảng di chuyển của amino axit A cũng giảm đi. Đối với Dung môi 1 (độ pH 8.9), amino axit A di chuyển khoảng 10 mm. Dung môi có độ pH là 8.4 ít hơn so với Dung môi 1. Do đó, dự kiến amino axit A sẽ di chuyển ít hơn so với khi sử dụng Dung môi 1
Chọn A
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án
Amino axit L có điểm đẳng điện (pI) là 6,6. Kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 sẽ giống nhất với các kết quả thu được trước đó được thể hiện trong hình 1 và hình 2 khi axit amin L được thay thế cho amino axit .
Phương pháp giải
Để thu được kết quả tương tự giống thí nghiệm 1 và 2, amino axit L phải có pI gần giống với amino axit mà nó thay thế. Vậy dựa vào dữ liệu Bảng 1.
Lời giải
Câu 4:
Độ phân giải của phương pháp điện di gel sẽ giảm khi tổng khoảng cách giữa các đỉnh trên đồ thị giảm đi. Dựa trên kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2, hãy chọn các điều kiện sẽ cho kết quả hình ảnh có độ phân thấp nhất ứng với mỗi thí nghiệm trong các điều kiện dưới đây:
Lời giải của GV VietJack
Phương pháp giải
Dựa vào Hình 1 và Hình 2, dung môi nào có tổng khoảng cách giữa các đỉnh bé nhất thì dung môi đấy sẽ cho hình có độ phân giải thấp nhất.
Lời giải
Trong Hình 1 và Hình 2, dung môi 1 đều thể hiện có các đỉnh của các amino axit rất gần nhau nên sẽ có độ phân giải thấp nhất.
Chọn A, D
Câu 5:
Kéo thả đáp án thích hợp vào chỗ trống:
A, B, C, D, Y
Giả sử thí nghiệm 1 được lặp lại, sử dụng dung môi 2, thêm vào hỗn hợp amino axit một axit amin Y (pI = 7,1). Thứ tự khoảng cách di chuyển của các amino axit là
______ < ______ < ______ < _______ < ________
Lời giải của GV VietJack
Đáp án
A < B < Y < C < D
Phương pháp giải
Dựa vào giá trị điểm đẳng điện của amino axit Y với các amino axit đã cho trong Bảng 1, đối chiếu với khoảng cách di chuyển của các amino axit.
Lời giải
Câu 6:
Trong thí nghiệm 2, đối với dung môi 2, khi amino axit quay trở về 0% được phát hiện, thì amino axit A di chuyển được một đoạn là bao nhiêu?
Lời giải của GV VietJack
Phương pháp giải
Quan sát Hình 3.
Lời giải
Trong Hình 3, khi amino axit B quay trở về 0% được phát hiện, tức là chưa được điện di, thì amino axit A cũng chưa được điện di, tức là di chuyển một khoảng 0 mm.
Chọn A
Câu 7:
Nhận định dưới đây đúng hay sai?
Để tách các amino axit ra khỏi hỗn hợp tốt nhất nên chọn dung môi có pH lớn hơn 10.
Lời giải của GV VietJack
Phương pháp giải
Dựa vào khoảng cách của các đỉnh trong các dung môi có môi trường pH khác nhau. Dung môi nào điện di có các đỉnh càng xa thì sử dụng dung môi đấy càng dễ tách amino axit.
Lời giải
Nhận thấy, pH tăng dần từ dung môi 1 đến dung môi 3, và trong cả thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 thì khoảng cách giữa các đỉnh ngày càng xa theo thứ tự điện di từ dung môi 1 đến 3. pH lớn hơn 10 là pH tương đương với pH của dung môi 3 có các đỉnh xa dần nên sẽ dễ tách amino axit ra khỏi hỗn hợp của chúng.
Chọn A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.
Hoàn cảnh của nhân vật Hộ trong đoạn trích là?
|
ĐÚNG |
SAI |
Sống một mình, chỉ chuyên sáng tác văn chương |
||
Có vợ, con, nhưng con cái quanh năm ốm đau, khóc mếu suốt ngày đêm |
||
Hộ vẫn luôn có thể lo lắng cho cuộc sống gia đình dư giả |
Câu 3:
Cả hai lý thuyết về nguồn gốc của các phân tử hữu cơ đều dựa trên giả định rằng các phân tử đó
Câu 4:
Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Virus cúm có hệ gen là RNA, các chủng virus cúm khác nhau phân biệt dựa vào _______ bề mặt.
Câu 5:
Kéo thả các đáp án chính xác vào chỗ trống
có lợi, bị hại
Khi xét mối quan hệ giữa các loài khác nhau trong quần xã, thấy rằng có hai dạng quan hệ sau: mối quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài _______, mối quan hệ đối kháng là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài _______
Câu 6:
Phần tư duy khoa học / giải quyết vấn đề
Biến được kiểm soát là biến được giữ không đổi. Các biến kiểm soát trong thử nghiệm 4,5, 6 là:
về câu hỏi!