Câu hỏi:
30/06/2024 1,008Sắc ký giấy là một kỹ thuật phân tích được sử dụng để tách và phân tích hỗn hợp các chất hòa tan. Sắc ký giấy có thể được sử dụng để xác định các ion kim loại có trong nước thải. Để thực hiện sắc ký giấy, đầu tiên, ta dùng bút chì vẽ một đường song song với đáy của giấy sắc ký. Sau đó, nhỏ dung dịch mẫu cần phân tích vào giữa vạch. Tiếp theo, đặt tờ giấy thẳng đứng vào cốc chứa dung môi, sao cho mức dung môi nằm dưới vạch bút chì (xem Hình 1).
Dung môi sẽ di chuyển lên giấy, mang theo các ion kim loại của dung dịch mẫu. Khi mức dung môi gần chạm kín mặt giấy, lấy giấy ra khỏi hệ và đánh dấu vị trí của dung môi bằng một đường kẻ khác. Sau đó đem sấy khô giấy sắc ký, các ion sẽ xuất hiện dưới dạng các đốm màu. Để xác định thành phần ion kim loại, ta sử dụng hệ số di chuyển Rf, tính theo công thức sau:
\({R_f} = \frac{a}{b}\)
Trong đó, a là quãng đường di chuyển của ion và b là tổng quãng đường di chuyển của dung môi, bắt đầu tính từ điểm chấm mẫu.
Bảng 1 thể hiện giá trị Rf của 5 ion kim loại. Bảng 2 thể hiện giá trị Rf từ 3 mẫu nước thải.
Bảng 1 |
||||
Ion kim loại |
Khối lượng mol (g/mol) |
Quãng đường di chuyển (cm) |
Rf |
Đốm màu |
Niken (Ni2+) |
58,7 |
0,8 |
0,08 |
Hồng |
Coban (Co2+) |
58,9 |
3,5 |
0,35 |
Nâu đen |
Đồng (Cu2+) |
63,5 |
6,0 |
0,60 |
Xanh da trời |
Cadimi (Cd2+) |
112,4 |
7,8 |
0,78 |
Vàng |
Thủy ngân (Hg2+) |
200,6 |
9,5 |
0,95 |
Nâu đen |
(Theo Thomas McCullough, CSC và Marissa Curlee, “Phân tích định tính các cation bằng phương pháp sắc ký giấy”, năm 1993 đăng trên American Chemical Society)
Bảng 2 |
||
Mẫu nước thải |
Rf |
Đốm màu |
1 |
0,60 0,78 |
Xanh da trời Vàng |
2 |
0,35 0,95 |
Nâu đen Nâu đen |
3 |
0,08 0,78 0,95 |
Hồng Vàng Nâu đen |
Lưu ý: Các mẫu nước thải chỉ chứa các ion kim loại được liệt kê trong Bảng 1 |
Phát biểu sau đúng hay sai?
Dựa trên thông tin trong Bảng 1 và Bảng 2, có thể kết luận rằng Mẫu nước thải 1 chứa 2 ion kim loại là Co2+ và Cd2+.
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án
B. Sai.
Giải thích
Sai, vì: Mẫu 1 có 2 đốm màu: đốm màu xanh da trời có Rf = 0,60 và đốm màu vàng có Rf = 0,78.
Theo Bảng 1, đốm màu xanh da trời (Rf = 0,60) ứng với ion Cu2+ và đốm màu vàng (Rf = 0,78) ứng với ion Cd2+.
Vậy, Mẫu 1 chứa 2 ion kim loại là Cu2+ và Cd2+.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
Sắc ký giấy là một loại sắc ký phẳng, trong đó kỹ thuật sắc ký được thực hiện trên giấy chuyên dụng và hoạt động thông qua hiện tượng mao dẫn. |
||
Trong quá trình thực hiện sắc ký giấy, ta có thể sử dụng bút mực để kẻ đường thẳng trên giấy sắc ký. |
||
Theo thông tin có trong Bảng 1, hai ion kim loại có đốm màu giống nhau là Co2+ và Cd2+. |
Lời giải của GV VietJack
Đáp án
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
Sắc ký giấy là một loại sắc ký phẳng, trong đó kỹ thuật sắc ký được thực hiện trên giấy chuyên dụng và hoạt động thông qua hiện tượng mao dẫn. |
X | |
Trong quá trình thực hiện sắc ký giấy, ta có thể sử dụng bút mực để kẻ đường thẳng trên giấy sắc ký. |
X | |
Theo thông tin có trong Bảng 1, hai ion kim loại có đốm màu giống nhau là Co2+ và Cd2+. |
X |
Giải thích
1. Đúng
2. Sai, vì: Bút mực sẽ hòa tan trong dung môi và di chuyển lên giấy sắc ký, làm cho kết quả bị sai lệch.
3. Sai, vì: Theo thông tin có trong Bảng 1, hai ion kim loại có đốm màu giống nhau (màu nâu đen) là Co2+ và Hg2+.
Câu 3:
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Dựa trên thông tin trong Bảng 1 và Bảng 2, có thể kết luận rằng Mẫu 2 chứa (1) ____ ion kim loại.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Dựa trên thông tin trong Bảng 1 và Bảng 2, có thể kết luận rằng Mẫu 2 chứa (1) __ 2 _ ion kim loại.
Giải thích
Mẫu 2 có 2 đốm màu: đốm nâu đen có Rf = 0,35 và đốm nâu đen có Rf = 0,95.
Theo Bảng 1, đốm màu nâu đen (Rf = 0,35) ứng với ion Co2+ và đốm màu nâu đen (Rf = 0,95) ứng với ion Hg2+.
Vậy, Mẫu 2 chứa 2 ion kim loại là Co2+ và Hg2+.
Câu 4:
Kéo thả các ô vuông vào đúng vị trí
Dựa trên thông tin trong Bảng 1, các ion kim loại được sắp xếp theo thứ tự tốc độ di chuyển chậm dần là: _______, _______, _______, _______, _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án
Dựa trên thông tin trong Bảng 1, các ion kim loại được sắp xếp theo thứ tự tốc độ di chuyển chậm dần là: Hg2+, Cd2+, Cu2+, Co2+, Ni2+.
Giải thích
Khi giá trị Rf tăng lên, tốc độ ion kim loại di chuyển lên trên tờ giấy cũng tăng lên.
Theo Bảng 1, thứ tự giảm dần giá trị Rf của các ion là: Hg2+, Cd2+, Cu2+, Co2+, Ni2+.
Câu 5:
Dựa trên thông tin trong Bảng 1 và Bảng 2, có thể kết luận rằng Mẫu 3 chứa các ion (sắp xếp theo thứ tự tốc độ di chuyển nhanh dần)
Lời giải của GV VietJack
Giải thích
Theo Bảng 2, Mẫu 3 có 3 đốm màu: đốm hồng có Rf = 0,08; đốm vàng có Rf = 0,78 và đốm nâu đen có Rf = 0,95. Ba đốm màu này tương ứng với 3 đốm màu trong Bảng 1: đốm hồng có Rf = 0,08 ứng với Ni2+, đốm vàng có Rf = 0,78 ứng với Cd2+ và đốm nâu đen có Rf = 0,95 ứng với Hg2+. Vậy Mẫu 3 chứa Ni2+, Cd2+ , và Hg2+.
Ngoài ra, nếu Mẫu 3 chứa Cu2+ thì mẫu đó phải tạo ra đốm màu xanh có Rf = 0,60. Nếu Mẫu 3 chứa Co2+ thì mẫu đó phải tạo ra đốm màu nâu đen với Rf = 0,35.
Chọn D
Câu 6:
Dựa trên thông tin trong Bảng 1, để xác định chính xác ion kim loại bằng sắc ký giấy, người ta cần biết
Lời giải của GV VietJack
Giải thích
Đốm màu có thể được sử dụng để xác định ion kim loại. Tuy nhiên, một số ion kim loại, chẳng hạn như coban và thủy ngân, có cùng đốm màu (nâu đen). Do đó, để xác định chính xác ion kim loại, người ta cần biết thêm giá trị Rf của đốm màu đó.
Chọn C
Câu 7:
Dựa trên thông tin trong Bảng 2, hình nào sau đây minh họa rõ nhất giấy lọc sau khi Mẫu 1 được phân tích?
Lời giải của GV VietJack
Giải thích
Theo Bảng 2, Mẫu 1 có đốm màu xanh và đốm màu vàng. Dựa trên công thức, đốm màu xanh đã đi được quãng đường = 0,6b và đốm màu vàng đã đi được quãng đường là 0,78b. Hình ở phương án A cho thấy vị trí chính xác của cả hai điểm.
Phương án B sai vì hình vẽ chỉ ra rằng đốm màu xanh đã di chuyển một quãng đường là 0,1b.
Phương án C sai vì hình vẽ chỉ ra rằng đốm màu xanh đã di chuyển một quãng đường là 0,48b. Tương tự, hình vẽ chỉ ra rằng đốm màu vàng đã di chuyển một quãng đường bằng 0,5b.
Phương án D sai vì hình vẽ chỉ ra rằng đốm màu xanh đã di chuyển một quãng đường là 0,1b. Tương tự, hình vẽ chỉ ra rằng đốm màu vàng đã di chuyển một quãng đường là 0,2b.
Chọn A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gọi a là gia tốc của chất điểm.
Theo định luật II Newton ta có: \(a = \frac{F}{m} \Rightarrow {F_C} = ma = mv' = m\frac{{dv}}{{dt}}\).
Mà \({F_C} = - rv\) nên \( - rv = m\frac{{dv}}{{dt}} \Rightarrow \frac{{dv}}{v} = - \frac{r}{m}dt\)
\( \Leftrightarrow \int_{{v_0}}^v {\frac{{dv}}{v}} = \int_0^t - \frac{r}{m}dt \Leftrightarrow \ln \frac{v}{{{v_0}}} = - \frac{r}{m}t \Rightarrow v = {v_0}.{e^{ - \frac{r}{m}t}} = 2,5\,\,(m/s).\)
Chọn D
Lời giải
Đáp án
Hai bạn An và Bình chơi trò gieo xúc xắc với nhau. Luật chơi như sau: hai bạn có 3 con xúc xắc, các bạn gieo 3 con xúc xắc cùng lúc, lấy con xúc xắc có số chấm nhiều nhất qua một bên (nếu có nhiều hơn 1 con xúc xắc cùng ra số chấm nhiều nhất thì bỏ ra 1 con xúc xắc bất kì trong đó), sau đó gieo 2 con xúc xắc còn lại cùng lúc, lấy con xúc xắc có số chấm nhiều nhất qua một bên và gieo con xúc xắc còn lại, sau đó cộng số chấm trên 3 con xúc xắc đó với nhau, bạn nào có tổng số chấm cao hơn thì chiến thắng. Bạn An chơi trước, tổng số chấm trên 3 con xúc xắc bạn gieo được là 16. Xác suất bạn Bình giành chiến thắng là (1) __ 7,5% __ (viết kết quả dưới dạng phần trăm, làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).
Giải thích
Tổng số chấm tối đa có thể thu được là 6.3 = 18.
Để bạn Bình giành chiến thắng thì tổng số chấm bạn thu được phải là 17hoặc 18.
TH1. Tổng số chấm là 18.
Để tổng số chấm là 18 thì con xúc xắc có số chấm nhiều nhất trong 3 lần gieo đều phải bằng 6.
Xác suất xảy ra là: \(\left[ {1 - {{\left( {\frac{5}{6}} \right)}^3}} \right].\left[ {1 - {{\left( {\frac{5}{6}} \right)}^2}} \right].\frac{1}{6} = \frac{{1001}}{{46656}}\).
TH2. Tổng số chấm là 17.
Để tổng số chấm là 17 thì con xúc xắc có số chấm nhiều nhất trong 2 lần gieo bằng 6, trong lần gieo còn lại bằng 5.
+ Số chấm cao nhất trong 3 lần gieo lần lượt là 6, 6, 5. Xác suất xảy ra là:
\(\left[ {1 - {{\left( {\frac{5}{6}} \right)}^3}} \right].\left[ {1 - {{\left( {\frac{5}{6}} \right)}^2}} \right].\frac{1}{6} = \frac{{1001}}{{46656}}\).
+ Số chấm cao nhất trong 3 lần gieo lần lượt là 6, 5, 6. Xác suất xảy ra là:
\(\left[ {1 - {{\left( {\frac{5}{6}} \right)}^3}} \right].\left( {C_2^1.\frac{1}{6}.\frac{4}{6} + \frac{1}{6}.\frac{1}{6}} \right).\frac{1}{6} = \frac{{91}}{{5184}}\).
+ Số chấm cao nhất trong 3 lần gieo lần lượt là 5, 6, 6. Xác suất xảy ra là:
\(\left[ {C_3^1.\frac{1}{6}.{{\left( {\frac{4}{6}} \right)}^2} + C_3^2.{{\left( {\frac{1}{6}} \right)}^2}.\frac{4}{6} + C_3^3.{{\left( {\frac{1}{6}} \right)}^3}} \right].\left[ {1 - {{\left( {\frac{5}{6}} \right)}^2}} \right].\frac{1}{6} = \frac{{671}}{{46656}}\) .
Xác suất để bạn Bình giành chiến thắng là:
\(\frac{{1001}}{{46656}} + \frac{{1001}}{{46656}} + \frac{{91}}{{5184}} + \frac{{671}}{{46656}} = \frac{{97}}{{1296}} \approx 7,5\% \).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 1)
Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 24)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 2)
ĐGTD ĐH Bách khoa - Đọc hiểu chủ đề môi trường - Đề 1
Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 18)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 4)
ĐGTD ĐH Bách khoa - Tư duy Toán học - Xác suất của biến cố và các quy tắc tính xác suất
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 6)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận