Câu hỏi:
01/08/2024 113Một loài thực vật, cho cây hoa đỏ, quả dài giao phấn với cây hoa trắng, quả tròn (P), thu được F1 có 100% cây hoa đỏ, quả bầu dục. Cho cây F1 giao phấn với cây X, thu được F2 có tỉ lệ: 1 cây hoa đỏ, quả dài : 2 cây hoa đỏ, bầu dục : 1 cây hoa trắng, quả tròn. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cây F1 và cây X có kiểu gen giống nhau.
II. Nếu F1 lai phân tích thì đời con có 50% số cây hoa đỏ, quả bầu dục.
III. Nếu tất cả F2 tự thụ phấn thì F3 có 50% số cây thuần chủng.
IV. Nếu cây F1 giao phấn với cây Y dị hợp 2 cặp gen thì có thể thu được đời con có tỉ lệ 1:1:1:1.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án B
I. Đúng. Xét tỉ lệ phân li kiểu hình màu hoa F2: Đỏ : trắng = 3:1 => đỏ trội hoàn toàn so với trắng => F1: Aa × Aa.
Xét tỉ lệ phân li kiểu hình hình dạng quả F2: Dài: Bầu dục : tròn =1:2:1 => dài trội không hoàn toàn so với tròn => F1: Bb × Bb.
F1 có kiểu hình trung gian. => Tính trạng trội không hoàn toàn. Quy ước: A hoa đỏ; a hoa trắng; B quả tròn; b quả dài.
F1 có kiểu gen Aa,Bb. Cây F1 giao phấn với cây X, thu được F2 có tỉ lệ 1:2:1 => Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
Trong đó đỏ : trắng = 3:1 => Cây X là Aa;
Trong đó tròn : bầu dục : dài = 1:2:1. => Cây X là Bb;
Như vậy, cây X và cây F1 đều dị hợp 2 cặp gen và có kiểu gen giống nhau .
II. Đúng. F1 lai phân tích ( ) thì tỉ lệ kiểu hình là: 1 : 1 => cây hoa đỏ, quả bầu dục chiếm 50% => II đúng.
III. Sai. F1 lai với cây X ( ) thì tỉ lệ kiểu gen ở F2 là: 1 : 2 : 1 .
=> Khi F2 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen ở F3 là: : : .
=> Cây thuần chủng = = = 87,5%.
IV đúng. Nếu cây Y có kiểu gen () thì khi giao phấn với cây F1 sẽ có tỉ lệ kiểu gen ở đời con là: 1 : 1 : 1 : 1 => Tỉ lệ kiểu hình là 1:1:1:1
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ở vi khuẩn E. coli, trong cơ chế điều hòa hoạt động gen, ngoài operon Lac (điều hòa sinh tổng hợp enzim phân giải đường lactôzơ) thì operon Trp (điều hòa sinh tổng hợp enzim tổng hợp axit amin Tryptophan) cũng được nghiên cứu khá rộng rãi. Bằng kỹ thuật gây đột biến và chuyển đoạn, người ta đã tạo ra được vi khuẩn mang operon dung hợp giữa operon Lac và operon Trp (Hình 116). Biết rằng, Operon Trp chỉ hoạt động trong môi trường không có Tryptophan và Operon Lac chỉ hoạt động trong môi trường chỉ có lactôzơ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 5 chuỗi polypeptit tham gia cấu tạo các enzim xúc tác cho quá trình sinh tổng hợp axit amin Tryptophan.
II. Trong môi trường không có lactôzơ, có Tryptophan, gene mã hóa β – galctôzidaza ở operon dung hợp không hoạt động.
III. Trong môi trường có lactôzơ, có Tryptophan gene mã hóa β – galctôzidaza ở operon dung hợp hoạt động.
IV. Trong môi trường có lactôzơ, không có Tryptophan gene mã hóa β – galctôzidaza ở operon dung hợp hoạt động.
Câu 2:
Ở cà chua lưỡng bội, alen A chi phối quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a chi phối quả vàng. Hình dạng quả là một tính trạng phức tạp được chi phối bởi 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau cùng chi phối. Tiến hành giao phấn giữa 2 cây có cùng kiểu hình được đời con 810 cây quả đỏ, tròn; 690 cây quả đỏ, có múi; 311 cây quả vàng, tròn: 185 cây quả vàng, có múi. Biết rằng quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và cái đều xảy ra hoán vị với tần số như nhau.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tính trạng hình dạng quả và màu sắc quả tuân theo quy luật phân li độc lập.
II. Kiểu gen của cơ thể đem lai trong phép lai này là : Dd × Dd.
III. Số loại kiểu gene tối đa chi phối kiểu hình cây quả vàng, có múi là 5.
IV. Ở F1 thu được tỉ lệ cây quả đỏ, có múi đồng hợp về 3 cặp gene là 5,5%.
Câu 3:
Xét 2 cặp nhiễm sắc thể của một cá thể có kiểu gene phân bố theo trật tự như Hình 117. Trong quá trình giảm phân của cá thể này, người ta thấy xuất hiện các loại giao tử sau:
Giao tử 1: ABCD.E Fg.hk
Giao tử 2: AbCD.E FG.HK
Giao tử 3: Abcd.k fg.hE
Giao tử 4: Adcb.E FG.HK
Trong các nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng?
I. Có hai loại giao tử bình thường và 2 loại giao tử bị đột biến.
II. Giao tử 2 được tạo ra do sự tiếp hợp và trao đổi chéo cân giữa hai đoạn NST mang gen CDE và cdE trong giảm phân.
III. Giao tử 3 được hình thành do hiện tượng rối loạn phân bào làm cho 1 cặp NST không phân li.
IV. Giao tử 4 mang đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể mang gen AbcdE .
Câu 4:
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1?
Câu 5:
Câu 6:
Câu 7:
Sâu vẽ bùa (Cydia pompnella) là loài gây hại nông nghiệp nghiêm trọng. Tùy từng thời điểm, các điều kiện môi trường phù hợp có thể làm quần thể bùng phát. Các nhà khoa học tiến hành thí nghiệm khảo sát các giá trị sống sót tối đa và tối thiểu đối với nhân tố nhiệt độ và độ ẩm khác nhau của loài sâu này và ghi được số liệu ở bảng 1 và 2. Hình 1 mô tả khoảng không gian phân tích nguy cơ xảy ra bùng nổ số lượng lớn sâu vẽ bùa dựa trên cơ sở các tọa độ về nhiệt độ và độ ẩm trong các vùng đánh dấu bằng chữ cái X và Y. Từ những thông tin trên, hãy xác định những phát biểu nào sau đây đúng?
Bảng 1. Tỉ lệ chết 100% của nhộng Sâu vẽ bùa được quan sát thấy khi kết hợp các yếu tố và nhiệt độ dưới đây
Nhiệt độ (oC) |
+10 |
+4 |
+15 |
+28 |
+36 |
+37 |
Độ ẩm (%) |
100 |
80 |
40 |
15 |
55 |
100 |
Bảng 2. Tỉ lệ chết của nhộng sâu vẽ bùa là thấp nhất (<10%) được quan sát thấy khi kết hợp các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm dưới đây.
Nhiệt độ (oC) |
+20 |
+22 |
+27 |
+26 |
+22 |
+30 |
Độ ẩm (%) |
85 |
95 |
55 |
70 |
70 |
80 |
I. Sâu vẽ bùa không thể sống sót được với điều kiện ở vùng Y.
II. Khả năng sống của nhộng sâu vẽ bùa ở vùng X là thấp.
III. Quần thể sâu vẽ bùa bùng phát khi nhiệt độ 30 – 35oC và độ ẩm hơn 70%.
IV. Nhiệt độ 20 – 30oC là tối ưu cho sự sống sót của sâu vẽ bùa nếu độ ẩm không khí hơn 50%.
về câu hỏi!