Câu hỏi:

31/08/2024 232 Lưu

Câu 3 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Có thể coi lời nói của Khơ-lét-xta-cốp (tr. 137 – 138) là lời đối thoại được độc thoại hoá hay không? Tại sao? Xác định ý nghĩa của các biện pháp cường điệu, tương phản, nói quá, nói lỡ được sử dụng trong lời nói đó.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

- Có thể coi lời nói của Khơ-lét-xta-cốp (tr. 137 – 138) là lời đối thoại được độc thoại hoá. Chú ý các đặc điểm của độc thoại trong lời đối thoại đó: tính chất một chiều, người nghe không có cơ hội để tham gia và tương tác, người nói dường như đang nói với chính mình nhằm mục đích thuyết phục bản thân.

- Ý nghĩa của các biện pháp cường điệu, tương phản, nói quá, nói lỡ được sử dụng trong lời nói đó:

+ Cường điệu: Khơ-lét-xta-cốp phóng đại về thành tựu và mối quan hệ của mình, tạo nên sự hài hước và lố bịch. Điều này làm nổi bật tính cách khoe khoang và giả tạo của anh ta.

+ Tương phản: Sự tương phản giữa lời nói hoa mỹ của Khơ-lét-xta-cốp và thực tế nghèo nàn của anh ta tạo nên sự mỉa mai và châm biếm, phản ánh sự lố bịch của xã hội và con người trong vở kịch.

+ Nói quá: Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên nói quá về khả năng và thành tựu của mình, khiến người nghe cảm thấy buồn cười và khó tin. Điều này làm tăng thêm tính hài hước và sự lố bịch của nhân vật.

+ Nói lỡ: Trong quá trình khoe khoang, Khơ-lét-xta-cốp thường nói lỡ, để lộ những điểm yếu và sự thiếu hiểu biết của mình. Điều này không chỉ làm giảm uy tín của anh ta mà còn tạo nên những tình huống hài hước và bất ngờ.

Những biện pháp tu từ này không chỉ làm tăng tính hài hước cho vở kịch mà còn giúp khắc họa rõ nét hơn tính cách giả tạo và cơ hội của Khơ-lét-xta-cốp, đồng thời phê phán sự lố bịch và hời hợt của xã hội đương thời.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Bài tập 4. Đọc đoạn trích sau trong hài kịch Quẫn (Hồi năm) và trả lời các câu hỏi:

ÔNG ĐẠI CÁT – Dứt khoát. Thôi đủ rồi... Mời ông bước!

BA LƯỜNG – Nhìn chéo. Trinh Hì... dạ bước a!

Phất tay ra hiệu cho hai người khiêng áo quan.

Ta khiêng đi thôi, hai bác. Cỗ áo quan được khiêng đi.

CỤ ĐẠI LỢIVội bước theo ngăn lại. Với Ba Lường. Khiêng đi đâu? Các người khiêng đi đâu? Quay vào doạ bố con ông Đại Cát. Bố con anh báo hiếu tôi như thế đấy phỏng? Lại quay ra Ba Lường. Ông Ba, cỗ hậu sự của tôi, của tôi... tôi nhận... Tôi đưa gửi lên chùa ngay bây giờ. Hấp tấp chạy theo cỗ áo quan.

[...]

THUỶ TRINHTiến lại bố. Có thế này con chắc cậu mới thấy, nên đi theo con đường nào, có phải không ạ?

ÔNG ĐẠI CÁT – Nhìn Trinh, rồi nhìn Hùng. Cậu hiểu rồi... Đứng lên, vỗ vai Hùng. Đúng là phải cải tạo thật... phải cải tạo tất, anh ạ...

HÙNG – Nhìn nhanh Trinh, cười với ông Đại Cát. Để con lái xe đưa cậu mợ lên chơi bác Tứ Hải. Cậu mợ sẽ thấy bác Tứ Hải được giúp đỡ và cải tạo như thế nào.

ÔNG ĐẠI CÁT – Ồ... phải phải... Nói với vợ, từ nãy vẫn lúng túng với gói vàng. Ta đi lên tham quan trên bác Tứ Hải chứ mợ!

BÀ ĐẠI CÁT – Choáng choàng. Ấy, để tôi cất cái này đi đã! Định vào.

ÔNG ĐẠI CÁT – Này... này mợ... Còn phải cất đi đâu nữa. Cứ giao cho con...

THUỶ TRINH – Sao lại giao cho con?

ÔNG ĐẠI CÁT – Ồ, thì tương lai là của các anh các chị tất chứ sao!

THUỶ TRINH – Nhìn Hùng tủm tỉm. Thưa cậu, tương lai là của chúng con. Nhưng tương lai chúng con lại không cần đến cái thứ vàng này!

ÔNG ĐẠI CÁT – Ờ... ờ phải. Đúng rồi! Tương lai các cô các cậu thì cần gì đến vàng thật... Với vợ. Đúng là tương lai các con chúng nó không cần đến vàng... Đúng là như thế... Mình quẫn thật! Cười hề hề với vợ.

Hùng Trinh nhìn nhau. Trong khi đó u Trinh đi mở toang các cánh cửa phòng. Ánh sáng trời ùa vào chỗ Hùng – Trinh đứng. U Trinh hồ hởi tiến lại, kéo hai người sát vào nhau, sung sướng cười nheo nheo cặp mắt.

Màn hạ hết trò.

(Nhiều tác giả, Nhà hoạt động sân khấu Lộng Chương – Sống để cho đi!,

NXB Sân khấu, Hà Nội, 2021, tr. 86 – 88)

Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.  Dựa vào nội dung tóm tắt tác phẩm trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 145), hãy xác định vị trí của đoạn trích trong vở kịch.

Lời giải

Vị trí: Màn hạ hết trò. Cụ thể, Thuý Trinh và Hùng đã thuyết phục được ông bà Đại Cát từ bỏ việc che giấu và tẩu tán của cải, ông bà Đại Cát nhận ra - mình đã “quẫn”.

Lời giải

Trong vở kịch “Quan thanh tra” của Nikolai Gogol, tính cách của nhân vật thị trưởng được thể hiện rõ nét qua lời nói, cử chỉ và hành động của ông ta:

- Lời nói

+ Khoe khoang và tự mãn: Thị trưởng thường xuyên khoe khoang về quyền lực và vị trí của mình, thể hiện sự tự mãn và kiêu ngạo. Ông ta luôn muốn chứng tỏ mình là người có quyền lực và được tôn trọng.

+ Giả dối và lươn lẹo: Thị trưởng không ngần ngại nói dối và lươn lẹo để che giấu những sai phạm và thiếu sót của mình. Ông ta sử dụng lời nói để thao túng và lừa dối người khác, nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân.

- Cử chỉ

+ Thái độ hống hách: Cử chỉ của thị trưởng thường thể hiện sự hống hách và uy quyền. Ông ta luôn tỏ ra mình là người có quyền lực tối cao và không ai có thể chống lại.

+ Sự lo lắng và bất an: Khi biết tin về quan thanh tra, thị trưởng trở nên lo lắng và bất an. Cử chỉ của ông ta trở nên lúng túng và thiếu tự tin, cho thấy sự sợ hãi trước nguy cơ bị phát hiện và trừng phạt.

- Hành động

+ Lạm dụng quyền lực: Thị trưởng thường xuyên lạm dụng quyền lực để trục lợi cá nhân và đàn áp người dân. Ông ta không ngần ngại sử dụng quyền lực để đạt được mục đích riêng.

+ Tham nhũng và hối lộ: Hành động của thị trưởng thể hiện rõ sự tham nhũng và hối lộ. Ông ta sẵn sàng nhận hối lộ và sử dụng tiền bạc để mua chuộc quan thanh tra, nhằm che giấu những sai phạm của mình.

Những đặc điểm này không chỉ khắc họa rõ nét tính cách tham lam, giả dối và lạm quyền của thị trưởng mà còn tạo nên sự mỉa mai và châm biếm sâu sắc về tình trạng tham nhũng và lạm quyền trong xã hội.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP