Câu hỏi:
01/09/2024 412Bài thơ được viết theo phong cách gì? Chỉ ra một số biểu hiện của phong cách đó.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Để nhận ra phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ Đà Lạt trăng mờ, cần kết nối nội dung được gợi ra từ những câu đã trả lời ở trên, có thể so sánh bài thơ này với bài Thề non nước của Tản Đà và vận dụng tri thức ngữ văn có liên quan đến bài học.
Những cảm xúc tinh tế của cái tôi nội cảm, một thế giới thơ hiện về như trong một giấc mơ huyền bí, mạch thơ tuôn trào theo những liên tưởng tự do của chủ thể trữ tình, hệ thống hình ảnh trong thơ với những tầng bậc ý nghĩa phong phú và khơi gợi nhiều chiều cảm nhận của người đọc,... là những biểu hiện của phong cách thơ Hàn Mặc Tử – nhà thơ lãng mạn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau:
Đề 1. Tiếng nói tri âm qua hai bài thơ Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
Đề 2. Trong bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh) và Biển (Xuân Diệu), hai nhà thơ đều muốn được hoá thân thành sóng, nhưng mỗi con sóng lại có những nét đặc sắc riêng. Hãy so sánh, đánh giá hình tượng sóng trong hai bài thơ trên.
Câu 2:
Bài tập 6. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
ĐÀ LẠT TRĂNG MỜ
Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu:
Trời mơ trong cảnh thực huyền mơ!
Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt
Như đón từ xa một ý thơ.
Ai hãy làm thinh chớ nói nhiều
Để nghe dưới đáy nước hồ reo
Để nghe tơ liễu run trong gió
Và để xem trời giải nghĩa yêu...
Hàng thông lấp loáng đứng trong im
Cành lá in như đã lặng chìm
Hư thực làm sao phân biệt được.
Sông Ngân Hà nổi giữa màn đêm.
Cả trời say nhuộm một màu trăng
Và cả lòng tôi chẳng nói rằng
Không một tiếng gì nghe động chạm
Dẫu là tiếng vỡ của sao băng...
(Hàn Mặc Tử – Gái quê, Chơi giữa mùa trăng, Đau thương, Xuân như ý,
NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995, tr. 44)
Xác định mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 3:
Phân tích những hình ảnh thể hiện nét đặc trưng của không gian Đà Lạt trong bài thơ.
Câu 4:
Bài tập 5. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
THỀ NON NƯỚC
TẢN ĐÀ
Nước non nặng một lời thề,
Nước đi, đi mãi, không về cùng non.
Nhớ lời “nguyện nước thề non”
Nước đi chưa lại, non còn đứng không.
– Non cao những ngóng cùng trông,
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày.
Xương mai một nắm hao gầy,
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.
Trời tây ngả bóng tà dương,
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.
Non cao tuổi vẫn chưa già,
Non thời nhớ nước, nước mà quên non.
Dù cho sông cạn đá mòn,
Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa.
– Non cao đã biết hay chưa?
Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.
Nước non hội ngộ còn luôn,
Bảo cho non chớ có buồn làm chi!
Nước kia dù hãy còn đi,
Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.
– Nghìn năm giao ước kết đôi,
Non non nước nước không nguôi lời thề.
(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941, NXB Văn học, Hà Nội – Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học, Thành phố Hồ Chí Minh, 1988, tr. 7)
Chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ.
Câu 5:
Bài thơ có nhiều hình ảnh mang tính chất biểu tượng. Hãy chọn phân tích một số hình ảnh thuộc loại này mà bạn cho là đặc sắc.
Câu 6:
Phân tích hiệu quả của một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong bài thơ.
về câu hỏi!