Câu hỏi:
31/10/2024 1,527Due to natural disasters or man-made damages during the war, a great deal of historical sites and artifacts have been damaged. It is difficult to repair these sites, as it may take a lot of time, cost, and there is a lack of the information on how the original work actually looked. Rebuilding cultural heritage sites and artifacts is similar to solving a big jigsaw puzzle without knowing what it should look like - everything starts from the beginning and guesses.
One project has been run by a group of scientists to help with the time-consuming restoration of the heritage sites. The technologies in the project are robotics, 3-D scanning, modern machines and artificial intelligence.
These artifact pieces are scanned by high-tech computers to predict their original architecture. Throughout the process, the computer system is guided by humans to ensure that the pieces are accurately rebuilt. The computer software collects all pieces and connects them together to draw a picture of what the original heritage site looked like.
The second component brings robots into the workplace. The robot should be able to scan those pieces of a heritage site on its own and connect them together as a complete one. The robot looks like an average person to save a large amount of time and human resources when gathering the information about the heritage sites.
(Adapted from https://amt-lab.org/blog)
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Kiến thức về đọc hiểu ý chính của đoạn văn
Dịch: Ý chính của đoạn 1 là gì?
A. Những khó khăn và thách thức trong việc tu bổ các di tích lịch sử và hiện vật bị hư hỏng.
B. Lợi ích của việc sử dụng máy tính công nghệ cao trong quá trình khôi phục lại hiện trạng.
C. Vai trò của trí tuệ nhân tạo trong việc dự đoán kết cấu ban đầu.
D. Quá trình quét và kết nối các mảnh hiện vật.
Thông tin: Due to natural disasters or man-made damages during the war, a great deal of historical sites and artifacts have been damaged. It is difficult to repair these sites, as it may take a lot of time, cost, and there is a lack of the information on how the original work actually looked. Rebuilding cultural heritage sites and artifacts is similar to solving a big jigsaw puzzle without knowing what it should look like - everything starts from the beginning and guesses. (Do thiên tai hoặc thiệt hại do con người gây ra trong chiến tranh, rất nhiều di tích lịch sử và hiện vật đã bị hư hại. Rất khó để tu bổ những di tích này vì có thể mất nhiều thời gian, chi phí và không đủ thông tin về diện mạo thực tế của công trình ban đầu. Việc xây dựng lại các di tích văn hóa và tái hiện lại các hiện vật cũng giống như giải một câu đố ghép hình lớn mà không biết nó trông như thế nào - mọi thứ bắt đầu từ đầu và phỏng đoán.)
Chọn A.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về đọc hiểu thông tin được nêu trong bài
Dịch: Câu nào sau đây về máy tính công nghệ cao là đúng?
A. Nó không thể dự đoán được hình dạng ban đầu của di tích.
B. Nó hoạt động tự động mà không cần sự điều khiển của con người.
C. Nó có thể cho chúng ta thấy các di tích trông như thế nào.
D. Hệ thống máy tính không thể hoạt động bình thường.
Thông tin: These artifact pieces are scanned by high-tech computers to predict their original architecture. Throughout the process, the computer system is guided by humans to ensure that the pieces are accurately rebuilt. The computer software collects all pieces and connects them together to draw a picture of what the original heritage site looked like. (Những mảnh hiện vật này được quét bằng máy tính công nghệ cao để dự đoán kết cấu ban đầu của chúng. Trong suốt quá trình, hệ thống máy tính được con người hướng dẫn để đảm bảo rằng các mảnh được khôi phục lại chuẩn xác. Phần mềm máy tính thu thập tất cả các mảnh và kết nối chúng lại với nhau để vẽ nên bức tranh về diện mạo của di tích ban đầu.)
Chọn C.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về đại từ quy chiếu
Dịch: Từ “one” trong đoạn 4 ám chỉ điều gì?
A. di tích B. rô-bốt C. nơi làm việc D. con người
Thông tin: The second component brings robots into the workplace. The robot should be able to scan those pieces of a heritage site on its own and connect them together as a complete one. (Phần thứ hai trong quá trình là đưa rô bốt vào nơi làm việc. Rô bốt phải có khả năng tự quét các mảnh của một di tích và kết nối chúng lại với nhau thành một di tích hoàn chỉnh.)
Chọn A.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về đọc hiểu thông tin được nêu trong bài
Dịch: Câu nào sau đây KHÔNG được đề cập khi nói đến việc sử dụng rô-bốt?
A. Rô-bốt không lãng phí tài nguyên thiên nhiên của chúng ta.
B. Rô-bốt có thể giúp chúng ta thu thập thông tin về các di tích.
C. Nếu chúng ta sử dụng rô-bốt, thời gian dành cho việc thu thập thông tin về các di tích có thể được giảm bớt.
D. Rô-bốt có thể kết nối tất cả các mảnh của một di sản thế giới để tạo thành một thể hoàn chỉnh.
Thông tin: The second component brings robots into the workplace. The robot should be able to scan those pieces of a heritage site on its own and connect them together as a complete one. The robot looks like an average person to save a large amount of time and human resources when gathering the information about the heritage sites. (Phần thứ hai trong quá trình là đưa rô bốt vào nơi làm việc. Rô bốt phải có khả năng tự quét các mảnh của một di tích và kết nối chúng lại với nhau thành một di tích hoàn chỉnh. Robot giống như một người bình thường, có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian và nguồn nhân lực khi thu thập thông tin về các di tích.)
Chọn A.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về đọc hiểu - suy luận thông tin
Dịch: Tác giả có khả năng ủng hộ ý nào sau đây nhất?
A. Các phương pháp truyền thống để khôi phục các di tích hiệu quả hơn so với việc sử dụng các công nghệ hiện đại.
B. Sử dụng rô-bốt và trí tuệ nhân tạo có thể nâng cao độ chính xác và hiệu quả của việc khôi phục các di tích bị hư hại.
C. Việc khôi phục lại các di tích văn hóa mà không cần sự hỗ trợ của công nghệ sẽ tốt hơn so với việc sử dụng các công cụ hiện đại.
D. Các chuyên gia là con người phải chịu hoàn toàn trách nhiệm khôi phục các di tích mà không cần bất kỳ sự hỗ trợ nào của công nghệ.
Thông tin: One project has been run by a group of scientists to help with the time-consuming restoration of the heritage sites. The technologies in the project are robotics, 3-D scanning, modern machines and artificial intelligence. (Một nhóm các nhà khoa học đã thực hiện một dự án để hỗ trợ công tác khôi phục lại các di tích – cái mà tốn nhiều thời gian. Các công nghệ trong dự án bao gồm rô bốt, máy quét 3 chiều, máy móc hiện đại và trí tuệ nhân tạo.)
Chọn B.
Dịch bài đọc:
Do thiên tai hoặc thiệt hại do con người gây ra trong chiến tranh, rất nhiều di tích lịch sử và hiện vật đã bị hư hại. Rất khó để tu bổ những di tích này vì có thể mất nhiều thời gian, chi phí và không đủ thông tin về diện mạo thực tế của công trình ban đầu. Việc xây dựng lại các di tích văn hóa và tái hiện lại các hiện vật cũng giống như giải một câu đố ghép hình lớn mà không biết nó trông như thế nào - mọi thứ bắt đầu từ đầu và phỏng đoán.
Một nhóm các nhà khoa học đã thực hiện một dự án để hỗ trợ công tác khôi phục lại các di tích – cái mà tốn nhiều thời gian. Các công nghệ trong dự án bao gồm rô bốt, máy quét 3 chiều, máy móc hiện đại và trí tuệ nhân tạo.
Những mảnh hiện vật này được quét bằng máy tính công nghệ cao để dự đoán kết cấu ban đầu của chúng. Trong suốt quá trình, hệ thống máy tính được con người hướng dẫn để đảm bảo rằng các mảnh được khôi phục lại chuẩn xác. Phần mềm máy tính thu thập tất cả các mảnh và kết nối chúng lại với nhau để vẽ nên bức tranh về diện mạo của di tích ban đầu.
Phần thứ hai trong quá trình là đưa rô bốt vào nơi làm việc. Rô bốt phải có khả năng tự quét các mảnh của một di tích và kết nối chúng lại với nhau thành một di tích hoàn chỉnh. Robot giống như một người bình thường, có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian và nguồn nhân lực khi thu thập thông tin về các di tích.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:
Anh Minh kí hợp đồng lao động có thời hạn ở một công ty với phương án trả lương như sau: Quý thứ nhất, tiền lương là triệu đồng. Kể từ quý thứ hai trở đi, mỗi quý tiền lương được tăng triệu đồng. Tổng số tiền lương anh nhận được trong các năm đã đi làm là triệu đồng. Hỏi anh Minh đã làm ở công ty đó bao nhiêu năm (nhập đáp án vào ô trống)?
Câu 5:
Câu 6:
Epibatidine, một loại dầu không màu được phân lập từ da của loài ếch mũi tên độc Equadorian Epipedobates ba màu. Đây là hợp chất có tác dụng giảm đau gấp vài lần morphine, nhưng lại không gây nghiện. Cấu trúc hóa học của epibatidine mô tả như hình dưới:
Công thức phân tử của Epibatadine là
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội form 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi thử ĐGNL ĐHQG Hà Nội năm 2023-2024 (Đề 20)
ĐGNL ĐHQG Hà Nội - Tư duy định tính - Tìm và phát hiện lỗi sai
Top 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hà Nội có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội form 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội form 2025 có đáp án (Đề 5)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội form 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội form 2025 có đáp án (Đề 3)
về câu hỏi!