Câu hỏi:
15/11/2024 20Thực hiện đề bài sau:
Đề bài: Báo Hoa học trò tổ chức cuộc thi viết với chủ đề “Tác phẩm văn học – từ góc nhìn so sánh”. Hãy viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích để tham gia cuộc thi.
Gợi ý:
- Phân tích, so sánh hai tác phẩm thơ để làm rõ điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm.
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục lấy từ hai tác phẩm thơ.
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Bước 1: Chuẩn bị viết
- Lựa chọn hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích để so sánh, đánh giá. Bạn có thể lựa chọn hai tác phẩm có cùng phong cách cổ điển hoặc lãng mạn, hoặc một bài thơ có phong cách cổ điển và một bài thơ có phong cách lãng mạn theo gợi ý trong sách giáo khoa. Ví dụ: So sánh, đánh giá bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến và bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu.
- Xác định mục đích viết, người đọc, định hướng về nội dung và hình thức trình bày bài viết theo hướng dẫn trong sách giáo khoa.
- Sau khi chọn được đề tài, tiến hành thu thập tư liệu có liên quan, đọc và ghi chép để phục vụ cho việc viết bài.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
- Tìm ý cho bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa.
- Chọn lọc và sắp xếp các ý thành dàn ý hoàn chỉnh, dựa vào Tri thức về kiểu bài trong sách giáo khoa.
Lưu ý: Thân bài cần trình bày ít nhất hai luận điểm về điểm tương đồng/ khác biệt của hai tác phẩm thơ.
Ví dụ về dàn ý của bài văn nghị luận so sánh, đánh giá bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến và bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu.
1. Mở bài:
- Giới thiệu hai tác phẩm thơ: Bài Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) được sáng tác theo phong cách cổ điển, bài Đây mùa thu tới (Xuân Diệu) được sáng tác theo phong cách lãng mạn.
- Nêu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá nét tương đồng (đề tài, thi liệu) và khác biệt của hai tác phẩm thơ (thể thơ; nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, điển cổ, điển tích).
2. Thân bài:
- Điểm tương đồng: Đề tài mùa thu và thi liệu cổ điển (trời thu, trăng hoa, chim,...).
- Điểm khác biệt:
Phương diện so sánh |
Thu vịnh |
Đây mùa thu tới |
Thể thơ |
Thất ngôn bát cú luật Đường |
Thơ bảy chữ |
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, điển cố, điển tích |
- Hệ thống ngôn từ tao nhã, trang trọng (xanh ngắt, mấy tầng cao, để mặc, toan cất bút, thẹn,...) - Hình ảnh ước lệ, dụng từ ngữ, tượng trưng (trời thu, nước biếc, ánh trăng hoa năm ngoái, ngỗng nước nào,...) - Sử dụng điển cố, điển tích (ông Đào) - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. |
- Từ ngữ giản dị, gần gũi nhưng bộc lộ được những cảm nhận tinh vi của chủ thể trữ tình (đìu hiu, run rẩy, rét mướt luồn trong gió, mây vẩn từng không, hận chia li,...); cách diễn đạt mới mẻ, “rất Tây” so với thời điểm sáng tác (hơn một loài hoa, non xa khởi sự,...) - Hình ảnh mới mẻ, độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân, không theo những công thức ước lệ của thi ca cổ điển (rặng liễu đìu hiu, nàng trăng tự ngẩn ngơ, thiếu nữ buồn không nói,...) - Không sử dụng điển cố, điển tích. |
3. Kết bài:
- Khẳng định lại đặc điểm thể loại của mỗi tác phẩm.
- Khẳng định những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi bài thơ.
- Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.
Bước 3: Viết bài
Từ dàn ý, bạn viết bài văn hoàn chỉnh, chú ý đảm bảo chính tả, diễn đạt. Có thể tham khảo Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trong sách giáo khoa trước khi viết để đảm bảo bài viết đi đúng hướng, đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Đọc lại bài viết, dựa vào Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trong sách giáo khoa để tự đánh giá và chỉnh sửa bài viết (nếu có). Ghi lại các kinh nghiệm bản thân thu nhận được để viết tốt hơn trong những lần sau.
Bài văn mẫu tham khảo:
Mùa thu xứ Bắc, mùa thu đẹp tiêu biểu cho mùa thu của quê hương Việt Nam, đã trở thành cảm hứng cho các nhà thơ xưa nay. Tùy theo quan điểm thẩm mĩ mà cảnh thu, tình thu hiện lên trong thơ với vẻ đẹp riêng. Hai nhà thơ lớn trong nền văn học nước nhà là Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu đã có hai bài thơ đặc sắc về mùa thu là Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) và Đây mùa thu tới (Xuân Diệu). Có gì khác nhau và giống nhau trong cảnh thu, tình thu của hai bài thơ nổi tiếng đó?
Chỗ giống nhau của hai bài thơ là Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu, hai nhà thơ lớn của dân tộc đều thể hiện cảnh thu, tình thu đẹp nhưng buồn. Nỗi buồn của thi nhân thấm đẫm trong cảnh vật và được biểu hiện trong những hình thức nghệ thuật mĩ lệ. Chỉ một khổ thơ đầu của hai bài thơ, chúng ta nhận ra sự giống nhau đó:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
(Thu vịnh)
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buôn xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới - mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
(Đây mùa thu tới)
Song cảnh thu, tình thu trong hai bài thơ có nhiều nét khác nhau. Vì hai bài thơ đó là sản phẩm nghệ thuật của hai con người, hai tâm hồn khác nhau, hai thời đại khác nhau, hai quan điểm thẩm mĩ khác nhau. Nguyễn Khuyến là nhà nho uyên bác, bất đắc chí (là quan nhà Nguyễn, đã cáo quan trở về), ông quen thuộc với đồng quê. Xuân Diệu là một trí thức mới, Tây học, đã cảm sâu được nỗi đau của thời thế Tôi đi giữa đời như một kẻ bị lột da. Quan điểm thẩm mĩ của Nguyễn Khuyến còn trong phạm trù cổ điến. Còn Xuân Diệu là một nhà tho' lãng mạn, một nhà thơ mới nhất của thơ mới, một nhà thơ hiện đại với bao nhiêu đổi thay trong nếp sống, nếp cảm và xảo năng thi ca.
Cảnh thu trong bài Thu vịnh là cảnh thu của làng quê Việt Nam thời thực dân phong kiến, dưới cái nhìn của một bậc đại trí đã lui về ẩn dật nơi thôn dã. Không gian hẹp, mở ra bằng chiều cao với sắc trời đặc trưng của mùa thu xứ Bắc.
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Đường nét đơn sơ, màu sắc thanh đạm, không khí hiu hắt, gió nhẹ, gió heo may mùa thu. Ao thu nước biếc với sương khói phủ nhạt nhòa. Trăng thân mật đến lặng lẽ với thi nhân như một tri kỉ: Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Hoa mùa thu không đổi, không sắc màu hoa năm ngoái và âm thanh thì lạc lõng với tiếng ngỗng trời lạnh cả không gian. Tình thu man mác, đượm buồn của một tâm hồn bỏ ngỏ, in đậm sắc màu và dội vang âm thanh của mùa thu.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không ngỗng nước nào.
Buồn trước mùa thu, nhà thơ đã mất hết cảm giác về thời gian và không gian, ihời gian như ngưng đọng, không gian như lạc lõng. Thi hứng đến thì nhà thơ lại thẹn với ông Đào:
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
Nhà thơ nói thẹn với ông Đào cũng là một cách biểu hiện nỗi đau nhân thế trước mùa thu của xứ sở. Kể ra về tri thức cụ Nguyễn chẳng có gì phải thẹn với cụ Đào. Ông Đào là Đào Tiềm (Đào Uyên Minh) là một nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng về tài thơ lẫn khí phách, ông đã từng làm quan và chán ghét cuộc sống quan trường, ông đã từ quan và có bài thơ Quy khứ lai từ rất nổi tiếng, về tài hoa, cụ Nguyễn cũng chẳng có gì phải thẹn với cụ Đào. Có lẽ cụ Nguyễn thẹn với cụ Đào là ở nhân cách, ở khí tiết. Cụ Đào đã từ quan một cách dứt khoát, trở thành nhân vật lừng danh về khí tiết trong giới quan trường Trung Hoa. Còn cụ Nguyễn thì lúng túng khi ra làm quan, lừng khừng khi từ quan. Đã về ẩn dật rồi, cụ Nguyễn vẫn còn chưa nguôi ân hận về những năm tham gia guồng máy thối nát, tàn bạo của bọn thực dân, phong kiến thời bấy giờ.
Tình thu trong Thu vịnh đượm buồn trong cảnh thu và cắn rứt trong lòng thi nhân.
Cảnh thu trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu là cảnh thu Hà Nội. Nếu hồn thu trong Thu vịnh là cây trúc thì hồn thu trong Đây mùa thu tới là cây liễu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buôn xuống lệ ngàn hàng.
Cảnh buồn mà đẹp. Nỗi buồn mùa thu được miêu tả thật là hiện đại, những sợi liễu xanh mềm mại như những dòng lệ xanh buông xuống ngàn hàng, chịu tang cho những chiếc lá vàng ra đi. Hoa thì đã rụng cánh, màu sắc thì đang xung đột: Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh. Câu thơ tả sắc thu như vậy đứng bên cạnh câu thơ tả sắc thu của Nguyễn Khuyến thì chẳng khác gì một cụ nhà nho với áo lương khăn đóng, bên cạnh anh chàng thanh niên comlê cravat, giày da bóng lộn. Cảnh thu của Xuân Diệu cũng quạnh quẽ, đìu hiu, nhiễm linh hồn của thi nhân nặng hơn. Chẳng những là gió heo may rung rinh mà còn run rẩy, chẳng những là nhảnh khô gầy mà còn xương mỏng manh. Trăng thu thì tự ngẩn ngơ, non xa thì nhạt sương mờ, những chuyến đò thì vắng người sang. Cảnh thu nhiễm tinh thần cô đơn của thi nhân như vậy chưa thấy trong thơ cổ điển mà Nguyễn Khuyến là đại biểu xuất sắc.
Cảnh thu của Nguyễn Khuyến thì vắng ngắt, chỉ có cái tôi trữ tình của thi nhân. Cảnh thu của Xuân Diệu cũng vắng vẻ đìu hiu, nhưng lại còn có bóng dáng con người, tất nhiên với Xuân Diệu phải là bóng dáng thiếu nữ:
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì.
Tình thu của cụ Nguyễn buồn, xót xa, cắn rứt. Tình thu của chàng thi sĩ Xuân Diệu buồn, cô đơn, khao khát sự sống trần thế, tha thiết giao cảm với đời. Nếu tình thu trong Thu vịnh mà mất đi chữ thẹn thì còn gì là Nguyễn Khuyến, cũng như nếu tình thu trong Đây mùa thu tới mất đi hình ảnh của thiếu nữ thì còn gì là Xuân Diệu!
Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu là hai nhà thơ lớn của dân tộc. Nguyễn Khuyến, đại biểu xuất sắc của khuynh hướng thơ cổ điển. Xuân Diệu, đại biểu xuất sắc của khuynh hướng thơ lãng mạn. Cả hai tâm hồn lớn đều yêu say đắm mùa thu của xứ Bắc. Do điệu tâm hồn khác nhau và quan điểm thẩm mĩ khác nhau mà cảnh thu, tình thu của mỗi bài thơ mang một vẻ đẹp riêng. Mỗi vẻ đẹp đã tạo nên sức hấp dẫn kì lạ và đều bồi đắp cho mỗi chúng ta tình yêu quê hương xứ sở sâu sắc, mặn nồng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Xác định chủ thể trữ tình của bài thơ Thu vịnh và Đây mùa thu tới. Chủ thể ấy xuất hiện theo dạng thức nào (chủ thể có từ nhân xưng rõ ràng; chủ thể hoá thân vào nhân vật; chủ thể ẩn)?
Câu 2:
Xác định phong cách sáng tác của bài thơ Thu vịnh, Đây mùa thu tới và cho biết căn cứ vào đâu để bạn xác định được như vậy.
Câu 3:
Bài thơ Thu vịnh đã đáp ứng các yêu cầu về thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?
Câu 4:
Vẽ sơ đồ bố cục của bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
Câu 5:
Trình bày đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng. Phân tích một ví dụ để minh hoạ.
Câu 6:
Ngôn ngữ trang trọng là gì? Loại ngôn ngữ này có thể xuất hiện ở những dạng nào?
Câu 7:
Đọc văn bản 1, văn bản 2 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Văn bản 1
ĐÂY MÙA THU TỚI
Xuân Diệu
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
Đây mùa thu tới – mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng. [1]
Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá...
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Non xa khởi sự nhạt sương mờ…
Đã nghe rét mướt luôn trong gió…
Đã vắng, người sang những chuyến đò…
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li, [2]
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì. [3]
(In trong Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học Hà Nội, 1988, tr. 109)
[1] Tưởng tượng
Bạn hình dung như thế nào về bức tranh thu trong dòng thơ này?
[2] Suy luận
Bức tranh tả mùa thu vào thời điểm nào trong ngày?
[3] Suy luận
Bạn hiểu như thế nào về tâm trạng của “ít nhiều thiếu nữ” trong hai dòng cuối bài thơ?
Văn bản 2
THU VỊNH
Nguyễn Khuyến
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trống như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào
Mấy chùm trước dậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không ngỗng nước nào
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào. [1]
(In trong Nguyễn Khuyến – tác phẩm chọn lọc,
Lại Văn Hùng giới thiệu và tuyển chọn, NXB Giáo dục, 2009, tr. 48 – 49)
[1] Suy luận
Vì sao tác giả lại viết “thẹn với ông Đào”?
Phân tích bức tranh mùa thu trong hai khổ thơ đầu của bài thơ Đây mùa thu tới. Bạn có nhận xét gì về cách miêu tả bức tranh thu ấy?
về câu hỏi!