Câu hỏi:
15/11/2024 82Bài thơ Thu vịnh đã đáp ứng các yêu cầu về thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến tuân theo các đặc điểm cơ bản của thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường. Về bố cục, bài thơ có 8 cấu, mỗi câu có 7 chữ, gồm bốn phần: Đề – thực – luận – kết.
Đây là bài thơ thất ngôn bát cú luật bằng vần bằng. Phân tích luật, niềm, vấn, nhịp, đối của bài thơ:
– Luật: Luật bằng vì tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh bằng (thu).
– Niềm: Câu 1 niềm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, cầu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7.
Vần: Chỉ hiệp theo một vần là vần bằng, gieo ở cuối câu 1 (ao) và các câu chẵn là 2, 4, 6 và 8 (hiu – vào – nào – Đào).
– Nhịp: Chủ yếu ngắt nhịp 4/3, đôi khi ngắt nhịp 2/2/3. Đây là cách ngắt nhịp tiêu biểu của thơ thất ngôn bát cú luật Đường, tạo âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng.
– Đối: Hai câu thực và luận cũng tuân thủ việc đối khá chặt chẽ... Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.
Có thể nói, Thu vịnh được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường với niêm luật khá chặt chẽ. Tuy nhiên, ta cũng thấy được sự cách tân qua việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (chữ Nôm) với những hình ảnh dân dã, bình dị giúp mang lại giá trị thẩm mĩ cao cho bài thơ.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Xác định chủ thể trữ tình của bài thơ Thu vịnh và Đây mùa thu tới. Chủ thể ấy xuất hiện theo dạng thức nào (chủ thể có từ nhân xưng rõ ràng; chủ thể hoá thân vào nhân vật; chủ thể ẩn)?
Câu 2:
Xác định phong cách sáng tác của bài thơ Thu vịnh, Đây mùa thu tới và cho biết căn cứ vào đâu để bạn xác định được như vậy.
Câu 3:
Vẽ sơ đồ bố cục của bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
Câu 4:
Trình bày đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng. Phân tích một ví dụ để minh hoạ.
Câu 5:
Ngôn ngữ trang trọng là gì? Loại ngôn ngữ này có thể xuất hiện ở những dạng nào?
Câu 6:
Đọc văn bản 1, văn bản 2 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Văn bản 1
ĐÂY MÙA THU TỚI
Xuân Diệu
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
Đây mùa thu tới – mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng. [1]
Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá...
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Non xa khởi sự nhạt sương mờ…
Đã nghe rét mướt luôn trong gió…
Đã vắng, người sang những chuyến đò…
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li, [2]
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì. [3]
(In trong Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học Hà Nội, 1988, tr. 109)
[1] Tưởng tượng
Bạn hình dung như thế nào về bức tranh thu trong dòng thơ này?
[2] Suy luận
Bức tranh tả mùa thu vào thời điểm nào trong ngày?
[3] Suy luận
Bạn hiểu như thế nào về tâm trạng của “ít nhiều thiếu nữ” trong hai dòng cuối bài thơ?
Văn bản 2
THU VỊNH
Nguyễn Khuyến
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trống như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào
Mấy chùm trước dậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không ngỗng nước nào
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào. [1]
(In trong Nguyễn Khuyến – tác phẩm chọn lọc,
Lại Văn Hùng giới thiệu và tuyển chọn, NXB Giáo dục, 2009, tr. 48 – 49)
[1] Suy luận
Vì sao tác giả lại viết “thẹn với ông Đào”?
Phân tích bức tranh mùa thu trong hai khổ thơ đầu của bài thơ Đây mùa thu tới. Bạn có nhận xét gì về cách miêu tả bức tranh thu ấy?
về câu hỏi!