Câu hỏi:
15/11/2024 135Phân tích sự độc đáo, tiêu biểu trong cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ở phần cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Sale Tết giảm 50% 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).
Sách đề toán-lý-hóa Sách văn-sử-địa Tiếng anh & các môn khác
Quảng cáo
Trả lời:
Tính tiêu biểu:
– Trong phần 1, những bằng chứng tác giả đưa ra là những trích dẫn từ những văn kiện lịch sử có tính pháp lí, được nhiều người biết đến và là “những lẽ phải không ai chối cãi được”.
– Những bằng chứng này đã tạo ra cơ sở pháp lí, nền tảng về chân lí vững chắc làm điểm tựa cho hệ thống lập luận của toàn văn bản.
Tính độc đáo:
– Có sự mở rộng Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ: từ quyền con người thành quyền dân tộc → Thể hiện sự sâu sắc, sắc bén trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Giáo viên có thể mở rộng thêm: trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, mệnh đề “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng” vốn viết là “all men are created equal”. Trong bối cảnh lịch sử lúc đó, cụm từ “all men” chủ yếu để chỉ đàn ông da trắng, phụ nữ và người da đen không được xét đến do ảnh hưởng của tư tưởng phân biệt đối xử. Có thể thấy, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và mưu cầu hạnh phúc bao quát hơn, nhân văn và tiến bộ hơn.
– Hướng đến nhiều đối tượng, và với mỗi đối tượng gợi ra cảm xúc, tư tưởng khác nhau. Với nhân dân Việt Nam, phần mở đầu đã gợi ra nỗi căm phẫn của một dân tộc bị áp bức, bị nô lệ, khơi dậy quyết tâm giành lấy độc lập, tự do và quyền được hạnh phúc chính đáng. Với nhân dân yêu chuộng hoà bình, chính nghĩa trên thế giới, phần mở đầu giúp họ càng hiểu sâu sắc hơn lẽ phải và tính chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Với các thế lực phi nghĩa đang muốn nổ dịch Việt Nam lần nữa, phần mở đầu có tính chất tố cáo sự phi nghĩa, tráo trở của chúng, đồng thời khẳng định ý chí sắt đá, quyết đấu tranh đến cùng của nhân dân Việt Nam.
– Ngầm thể hiện niềm tự hào dân tộc (đặt ngang hàng ba nền độc lập) và sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông” với quân thù, thể hiện rõ tính bút chiến trong phong cách chính luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
VĂN BẢN 2
Đọc bài thơ Vọng nguyệt (trích Nhật kí trong tù và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
VỌNG NGUYỆT
(Ngắm trăng)
Nguyễn Ái Quốc
Phiên âm
Ngục trung và tửu diệc vô hoa
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch nghĩa
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thể nào?
Người hướng ra trước song, ngắm trăng sáng,
Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ.
Dịch thơ
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Nam Tràn dịch
(In trong Hồ Chí Mình toàn tập, tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995)
Xác định chủ thể trữ tình, bố cục và mối quan hệ giữa các phần của bài thơ.
Câu 3:
Xác định và phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong văn bản.
Câu 4:
Phân tích nhân vật Khải Định và cho biết những lời bàn tán của đội thanh niên về một ông vua “đi chơi vi hành” có tác dụng gì trong việc khắc hoạ nhân vật này.
Câu 5:
VĂN BẢN 3
Đọc văn bản Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19/12/1946 và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
LỜI KÊU GỌI TOÀN CUỐC KHÁNG CHIẾN
CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH NGÀY 19/12/1946
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.
Việt Nam độc lập và thống nhất muốn năm!
Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946
Hồ Chí Minh
(In trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995)
Xác định mục đích, đối tượng mà tác giả hướng đến và hoàn cảnh khi viết lời kêu gọi trên đây. Cho biết mục đích, đối tượng, hoàn cảnh đó đã tác động như thế nào đến nội dung của văn bản và cách viết của tác giả.
Câu 6:
Chỉ ra và nêu tác dụng của thao tác nghị luận chứng minh sử dụng trong phần từ “Mùa thu năm 1940” đến “Dân tộc đó phải được độc lập!”.
Câu 7:
Nhận xét về hoàn cảnh “ngắm trăng” và tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong hai dòng thơ đầu. Tâm trạng, cảm xúc đó được thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biệp pháp tu từ như thế nào?
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 5)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 4
về câu hỏi!