Câu hỏi:
19/12/2024 49I am 16 and live alone in the wilderness
I live alone on the Isle of Skye in a tipi almost impossible to find without detailed directions. Mum, a cookbook writer, taught us about possible dangers and how to cope with them, then let us run wild from an early age. We also travelled abroad regularly, visiting remote tribes and cultures, where we lived for weeks as Mum studied food and recipes to write about. I spent so much time with tribes who rely on the land that this became second nature to me. When I gained a place at the School of Adventure Studies on the Isle of Skye last year, I decided to live in a tipi, practising what I preach.
I wake up at 6.00 a.m. and get the fire on straight away using flints and steel. There’s usually some fire left from the previous day, so the fire is soon blazing while I have cereal for breakfast. I collect wood for later in the day, then I wash at the river. Sometimes I just jump in, especially when there’s frost on the ground. When I rush back to the tipi, it’s like a sauna. I get my backpack organised, including any food and kit I need for the day, cover the fire to keep it low but alive and walk thirty minutes to school. There are twelve of us on the course, of all ages, and we’ve just finished mountaineering. We’re about to start whitewater kayaking.
I’ve had a few hairy moments. Once I was on the hills when the weather turned bad and I became disoriented, but thanks to Mum’s training, I knew I had to keep a cool head. My classmates and I recently had a two-day test in horrible weather. A few people were exhausted and had to be taken off the mountain by the leaders, but I feel comfortable in the mountains and enjoyed the challenge. However, I’m aware that I need to keep my wits about me and be prepared.
My friends used to love coming to our home and running wild with me, so they are used to the way I live. I hope some of them will visit me soon. People ask if I miss the Internet, but I never used to use it much, or watch television. I am sociable, but I have always enjoyed my own company. I use my mobile every few weeks to catch up with friends and my mum, who I usually see once a month.
What I’m doing isn’t everyone’s cup of tea, but it makes me happy. I’d like to see more people look after the land and not be scared of getting outside, getting wet, learning how to survive. When my studies are over, I’ll move the tent back to Mum’s house. Until then, I’m happiest sitting by the flickering fire, carving a spoon in perfect silence and watching the stars through the open tipi door.
(Adapted from English Discovery)
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Việc nào sau đây KHÔNG phải là một việc tác giả làm mỗi ngày?
A. leo núi B. tắm hơi C. thu gom củi D. đi học sớm
Thông tin: I wake up at 6.00 a.m. [...] I collect wood for later in the day, then I wash at the river. Sometimes I just jump in, especially when there’s frost on the ground. When I rush back to the tipi, it’s like a sauna. I get my backpack organised [...] and walk thirty minutes to school. There are twelve of us on the course, of all ages, and we’ve just finished mountaineering. (Mỗi sáng, tôi thức dậy lúc 6 giờ [...] tôi thu gom củi để dùng cho cả ngày rồi tắm rửa ở dòng sông gần đó. Đôi lúc tôi sẽ nhảy ùm xuống sông, đặc biệt là khi mặt đất phủ đầy sương giá. Khi vội vã trở lại lều, cảm giác giống như là bước vào một phòng xông hơi vậy. Tôi sắp xếp balo [...] rồi đi bộ 30 phút đến trường. Có 12 người trong khóa học của tôi từ đủ mọi lứa tuổi, và chúng tôi vừa mới hoàn thành chuyến leo núi.)
→ Tác giả dậy lúc 6 giờ để chuẩn bị đi học và leo núi với quãng đường dài để đến trường (A, D đúng), thu gom củi để dùng sau (C đúng). B sai vì tác giả chỉ miêu tả cảm giác sau khi tắm xong là giống như xông hơi, và không phải mỗi ngày đều cảm thấy như vậy, chỉ có những ngày trời lạnh sương giá đầy đất.
Chọn B.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Từ ‘preach’ trong đoạn 1 có thể được thay thế bởi từ nào?
- preach /priːtʃ/ (v) = to tell people about a particular way of life, system, etc. in order to persuade them to accept it (Oxford): khuyên mọi người làm theo
A. acquire /əˈkwaɪə(r)/ (v): đạt được
B. admit /ədˈmɪt/ (v): thừa nhận
C. advise /ədˈvaɪz/ (v): khuyên nhủ
D. apply /əˈplaɪ/ (v): áp dụng
→ preach = advise
Chọn C.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Từ ‘it’ trong đoạn 2 chỉ ______.
A. ngọn lửa B. ba lô C. bộ đồ dùng D. thức ăn
Thông tin: I get my backpack organised, including any food and kit I need for the day, cover the fire to keep it low but alive and walk thirty minutes to school. (Tôi sắp xếp balo, bao gồm thức ăn và dụng cụ cần thiết trong ngày, giữ cho lửa cháy âm ỉ, rồi đi bộ 30 phút đến trường.)
Chọn A.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Từ ‘disoriented’ trong đoạn 3 TRÁI NGHĨA với từ nào?
- disoriented /dɪsˈɔːrientɪd/ (adj) = unable to recognize where you are or where you should go; unable to think clearly (Oxford): mất phương hướng, rối bời
A. exhausted /ɪɡˈzɔːstɪd/ (adj): mệt rã rời
B. exhilarated /ɪɡˈzɪləreɪtɪd/ (adj): phấn khích tột độ
C. confused /kənˈfjuːzd/ (adj): bối rối
D. clear-headed /ˌklɪə ˈhedɪd/ (adj): đầu óc tỉnh táo
→ disoriented >< clear-headed
Chọn D.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Câu nào sau đây diễn giải lại tốt nhất câu gạch chân trong đoạn 4?
A. Mặc dù tôi thường đi xã giao, nhưng tôi cũng cần thời gian riêng tư.
B. Tôi thích ở cạnh người khác, nhưng tôi cũng tận hưởng khi ở một mình.
C. Tôi thích ở một mình, mặc dù tôi có thể hướng ngoại.
D. Tôi thích giao du, nhưng đôi khi tôi ngại có người khác ở gần.
Câu gạch chân: I am sociable, but I have always enjoyed my own company. (Tôi là người khá hòa đồng, nhưng tôi vẫn luôn thích ở một mình.)
Chọn B.
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Câu nào sau đây nói ĐÚNG về tác giả?
A. Những cuộc phiêu lưu của tác giả ở Đảo Skye không có nhiều trải nghiệm đáng sợ.
B. Khi tác giả còn nhỏ, mẹ anh chỉ cho anh và các anh chị em một chút tự do để khám phá thiên nhiên hoang dã.
C. Tác giả cảm thấy rất quen thuộc với lối sống của các bộ lạc sống gần với thiên nhiên.
D. Tác giả hiếm khi bị hỏi về việc không dùng internet vì người ta không liên lạc được với anh.
Thông tin:
- I’ve had a few hairy moments. Once I was on the hills when the weather turned bad and I became disoriented [...] My classmates and I recently had a two-day test in horrible weather. A few people were exhausted and had to be taken off the mountain by the leaders,... (Tôi đã có vài khoảnh khắc thót tim. Có lần tôi đang ở trên đồi thì thời tiết chuyển xấu khiến tôi mất phương hướng [...] Gần đây, tôi và các bạn cùng lớp đã trải qua bài kiểm tra hai ngày trong thời tiết khắc nghiệt. Một số người kiệt sức và phải được đội trưởng hướng dẫn đưa xuống núi,...) → A sai.
- Mum, a cookbook writer, taught us about possible dangers and how to cope with them, then let us run wild from an early age. (Mẹ tôi, một tác giả sách dạy nấu ăn, đã dạy chúng tôi về những hiểm nguy tiềm tàng và cách đối mặt với chúng, rồi để chúng tôi tự do chạy nhảy từ khi còn nhỏ.) → B sai.
- I spent so much time with tribes who rely on the land that this became second nature to
me. (Tôi đã dành rất nhiều thời gian với các bộ lạc sống dựa vào đất đai, đến mức điều này đã trở thành bản năng thứ hai của tôi.) → C đúng.
- People ask if I miss the Internet, but I never used to use it much [...] I use my mobile every few weeks to catch up with friends and my mum, who I usually see once a month. (Mọi người thường hỏi tôi có nhớ Internet không, nhưng thật ra trước đây tôi ít khi dùng nó [...] Tôi chỉ dùng điện thoại di động vài tuần một lần để giữ liên lạc với bạn bè và mẹ, mẹ thì tôi thường gặp mỗi tháng một lần.) → Thực tế tác giả đã nhận được những câu hỏi về Internet, và anh vẫn có thể liên lạc được với bạn bè người thân, chỉ là không thường xuyên → D sai.
Chọn C.
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Trong đoạn văn nào tác giả đề cập đến mối quan hệ tương phản?
Đoạn 5: What I’m doing isn’t everyone’s cup of tea, but it makes me happy. (Những gì tôi đang làm không phải ai cũng thích, nhưng nó khiến tôi hạnh phúc.)
Chọn D.
Câu 8:
Lời giải của GV VietJack
Trong đoạn văn nào tác giả bày tỏ cần phải thận trọng và cảnh giác?
Đoạn 3: ...I feel comfortable in the mountains and enjoyed the challenge. However, I’m aware that I need to keep my wits about me and be prepared. (...tôi cảm thấy thoải mái giữa núi rừng và thích thú với thử thách này. Tuy vậy, tôi luôn nhắc nhở bản thân phải luôn cảnh giác và chuẩn bị tốt.)
Chọn C.
Dịch bài đọc:
Tôi 16 tuổi và sống một mình giữa thiên nhiên hoang dã
Tôi sống một mình trên đảo Skye trong một chiếc lều kiểu người da đỏ (tipi) ở một nơi gần như không thể tìm thấy nếu không có chỉ đường rõ ràng. Mẹ tôi, một tác giả sách dạy nấu ăn, đã dạy chúng tôi về những hiểm nguy tiềm tàng và cách đối mặt với chúng, rồi để chúng tôi thỏa sức chạy nhảy từ khi còn nhỏ. Chúng tôi cũng thường xuyên đi nước ngoài, tới thăm các bộ lạc và nền văn hóa xa xôi, nơi cả gia đình tôi sống trong nhiều tuần để mẹ nghiên cứu thực phẩm và viết các công thức nấu ăn. Tôi đã dành rất nhiều thời gian với các bộ lạc sống dựa vào đất đai, đến mức điều này đã trở thành bản năng thứ hai của tôi. Khi tôi đậu Trường Nghiên cứu Phiêu lưu trên đảo Skye vào năm ngoái, tôi quyết định sống trong lều tipi để thực hành đúng những gì mình tin tưởng.
Mỗi sáng, tôi thức dậy lúc 6 giờ và ngay lập tức nhóm lửa bằng đá lửa và thép. Thường thì vẫn còn chút tàn lửa từ tối hôm trước, nên lửa chẳng mấy chốc mà cháy rực trong khi tôi ăn sáng với ngũ cốc. Sau đó, tôi thu gom củi để dùng cho cả ngày rồi tắm rửa ở dòng sông gần đó. Đôi lúc tôi sẽ nhảy ùm xuống sông, đặc biệt là khi mặt đất phủ đầy sương giá. Khi vội vã trở lại lều, cảm giác giống như là bước vào phòng xông hơi vậy. Tôi sắp xếp balo, bao gồm thức ăn và dụng cụ cần thiết trong ngày, giữ cho lửa cháy âm ỉ, rồi đi bộ 30 phút đến trường. Có 12 người trong khóa học của tôi từ đủ mọi lứa tuổi. Chúng tôi vừa mới hoàn thành chuyến leo núi và chuẩn bị bắt đầu chèo thuyền kayak vượt thác.
Tôi đã có vài khoảnh khắc thót tim. Có lần tôi đang ở trên đồi thì thời tiết chuyển xấu khiến tôi mất phương hướng. Nhưng nhờ có sự huấn luyện của mẹ, tôi biết mình phải giữ đầu lạnh. Gần đây, tôi và các bạn cùng lớp đã trải qua bài kiểm tra hai ngày trong thời tiết khắc nghiệt. Một số người kiệt sức và phải được đội trưởng hướng dẫn đưa xuống núi, nhưng tôi cảm thấy thoải mái giữa núi rừng và thích thú với thử thách này. Tuy vậy, tôi luôn nhắc nhở bản thân phải luôn cảnh giác và chuẩn bị tốt.
Bạn bè từng rất thích đến nhà tôi và cùng tôi chạy nhảy nên họ không lạ lẫm gì với cách sống của tôi. Tôi hy vọng vài bạn sẽ sớm ghé thăm. Mọi người thường hỏi tôi có nhớ Internet không, nhưng thật ra trước đây tôi ít khi dùng nó, cũng chẳng xem tivi nhiều. Tôi là người khá hòa đồng, nhưng cũng tận hưởng thời gian một mình. Tôi chỉ dùng điện thoại di động vài tuần một lần để giữ liên lạc với bạn bè và mẹ, mẹ thì tôi thường gặp mỗi tháng một lần.
Những gì tôi đang làm không phải ai cũng thích, nhưng nó khiến tôi hạnh phúc. Tôi mong rằng sẽ có nhiều người quan tâm hơn đến thiên nhiên, không sợ ra ngoài, chịu ướt, và học cách sinh tồn. Kết thúc khóa học tôi sẽ chuyển lều về nhà với mẹ. Nhưng từ giờ đến lúc đó, tôi thấy hạnh phúc nhất khi ngồi bên ánh lửa bập bùng, tỉ mỉ đục đẽo một chiếc thìa và lặng lẽ ngắm nhìn bầu trời đầy sao qua cửa lều tipi rộng mở.
* Trong bài đọc này xuất hiện nhiều từ vựng/ thành ngữ đáng chú ý:
run wild (idiom) |
if children run wild, they behave as they like because nobody is controlling them: chạy tự do không bị giới hạn |
second nature (to sb) (to do sth) |
sth that you do very easily and naturally, because it is part of your character or you have done it so many times: bản năng thứ hai |
hairy /ˈhe(ə)ri/ (adj) |
dangerous or frightening but often exciting: thót tim |
keep a cool head (idiom) |
to remain calm in a difficult situation: giữ bình tĩnh |
to be aware of what is happening around you and ready to think and act quickly: tỉnh táo, phản ứng nhanh |
|
enjoy one’s own company |
enjoy being by oneself: tận hưởng lúc ở một mình |
not sb’s cup of tea (idiom) |
not what sb is interested in: không phải thứ ai thích |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 2:
Where in paragraph 2 does the following sentence best fit?
Successful vloggers share some common characteristics.
Câu 3:
Read the following instructions and mark the letter A, B, C, or D to indicate the option that best fits each of the numbered blanks from 7 to 12.
1. Sort your clothes by colour: Separate them into whites and colours, and wash (7) ______ group separately.
Câu 5:
a. Luke: I liked the bit where Anna got a text from Carie asking her to come back.
b. Ralph: The final episode of Flatmates came out last night. What do you guys think?
c. Sue: Yes, me too. But Anna should’ve said no. It’s time she found a better flatmate.
(Adapted from C-21 Smart)
Câu 6:
a. Alessandra: I know. Should we invest it or focus on paying off our bank loan?
b. David: Wow! Congratulations! That’s going to make a big difference to our lives.
c. Alessandra: I agree. And if anything is left after our bills have all been paid, we could give a little more money to charity, too.
d. Alessandra: I was given a promotion today so starting next month, I’ll be making $500 more each month.
e. David: I’d say we repay our loan first. And I think we could set aside more money each month so we can buy a house and don’t have to pay rent any more.
(Adapted from Explore New Worlds)
về câu hỏi!