“Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành Vương tam tỉ. Khởi Tam Đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, vọng tự thiên tỉ. Dĩ kỳ đồ đại trạch trung, vi ức vạn thế tử tôn chi kế; thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu hữu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường, phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị gia, nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, võng đạo Thương Chu chi tích, thường an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số đoản xúc, bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi. Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ”.
(Lý Công Uẩn, Thiên đô chiếu)
Trong đoạn trích, biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng là gì?
“Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành Vương tam tỉ. Khởi Tam Đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, vọng tự thiên tỉ. Dĩ kỳ đồ đại trạch trung, vi ức vạn thế tử tôn chi kế; thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu hữu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường, phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị gia, nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, võng đạo Thương Chu chi tích, thường an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số đoản xúc, bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi. Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ”.
(Lý Công Uẩn, Thiên đô chiếu)
Trong đoạn trích, biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng là gì?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Hướng dẫn giải
- Biện pháp tu từ phép đối là việc sử dụng các cặp từ, cụm từ có sự đối lập về nghĩa, hoặc tương xứng về cấu trúc để tạo ra sự hài hòa, cân đối trong câu văn, từ đó làm nổi bật ý nghĩa. Trong đoạn trích này, phép đối được sử dụng khá rõ ràng qua sự đối lập giữa các yếu tố "thiên mệnh" và "nhân dân", thể hiện sự cân bằng giữa việc tuân thủ quy luật của thiên mệnh và sự chăm sóc đời sống nhân dân.
- "Thượng cẩn thiên mệnh" (trên phải cẩn thận tuân theo thiên mệnh) và "hạ nhân dân chí" (dưới phải chú trọng đến đời sống nhân dân). Hai phần này đối xứng nhau về cả nghĩa và cấu trúc, làm nổi bật sự quan trọng của việc tuân theo mệnh trời (thiên mệnh) và chăm lo cho nhân dân. Phép đối ở đây không chỉ làm tăng tính thẩm mỹ cho câu văn mà còn thể hiện quan điểm của tác giả về việc trị nước phải hài hòa giữa thiên mệnh và lợi ích của nhân dân.
- "Cẩu hữu tiện triếp cải" (nếu không làm được như vậy thì có sự thay đổi) cũng tạo ra sự đối lập trong cách nhìn nhận về hậu quả nếu không tuân thủ thiên mệnh và không chăm sóc dân chúng. Phép đối này giúp tác giả nhấn mạnh một sự thật rằng: để quốc gia vững mạnh và trường tồn, cần phải duy trì sự cân bằng giữa sự tuân theo thiên mệnh và việc chăm lo đời sống nhân dân.
- Phép đối trong đoạn trích này không chỉ là một kỹ thuật tu từ đơn thuần mà còn mang một ý nghĩa sâu sắc, giúp làm nổi bật những mối quan hệ, nguyên lý quan trọng trong việc trị quốc. Sự đối lập giữa "thiên mệnh" và "nhân dân" là yếu tố quan trọng để duy trì sự thịnh vượng của một quốc gia.
- Tuyển tập 15 đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách Khoa Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 140.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Vì \(AD//BC\) nên \(d\left( {AD,SC} \right) = d\left( {AD,\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SBC} \right)} \right)\).
Ta có:
\({\rm{BC}} \bot {\rm{AB}}\) (do ABCD là hình vuông).
\(SA \bot BC\,\,\left( {do\,\,SA \bot \left( {ABCD} \right)} \right)\).
\( \Rightarrow {\rm{BC}} \bot \left( {{\rm{SAC}}} \right)\).
Trong tam giác SAB, kẻ \({\rm{AH}} \bot {\rm{SB}}\)
Mà: \({\rm{BC}} \bot \left( {{\rm{SAB}}} \right) \Rightarrow {\rm{BC}} \bot {\rm{AH}}\)
\( \Rightarrow {\rm{AH}} \bot \left( {{\rm{SBC}}} \right) \Rightarrow {\rm{d}}\left( {{\rm{A}},\left( {{\rm{SBC}}} \right)} \right) = {\rm{AH}}\).
Xét tam giác SAB vuông tại A, có AH là đường cao:
\(\frac{1}{{{\rm{A}}{{\rm{B}}^2}}} + \frac{1}{{{\rm{S}}{{\rm{A}}^2}}} = \frac{1}{{{\rm{A}}{{\rm{H}}^2}}} \Rightarrow {\rm{AH}} = \frac{{2{\rm{a}}\sqrt 6 }}{3}\).
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng AD và SC bằng \(\frac{{2{\rm{a}}\sqrt 6 }}{3}\).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
- Từ "phong trần" trong đoạn thơ "Bắt phong trần phải phong trần" mang một nghĩa biểu tượng, chỉ cuộc sống đầy khó khăn, gian nan và thử thách. Để hiểu rõ hơn, ta có thể phân tích các yếu tố của từ này: "Phong": là gió, tượng trưng cho những tác động bên ngoài, những khó khăn, thử thách mà con người phải đối mặt trong cuộc sống. "Trần": là bụi bặm, sự mệt mỏi, vất vả của cuộc sống. "Trần" ở đây cũng có thể ám chỉ sự hạ giới, đời sống không thanh cao mà phải chịu những điều khổ cực.
- Khi kết hợp lại, "phong trần" chỉ cuộc sống mà con người phải trải qua bao nhiêu khó khăn, vất vả, gian truân và thử thách. Đây là một khái niệm phổ biến trong văn học cổ điển Việt Nam, mang ý nghĩa nhấn mạnh rằng mỗi người phải vượt qua những gian khổ, chông gai trong cuộc sống để đạt được điều gì đó quý giá, như sự thanh cao hay phẩm hạnh.
- Trong câu "Bắt phong trần phải phong trần", tác giả muốn nhấn mạnh rằng, số phận của con người đã được định đoạt, phải trải qua những khó khăn, gian nan (phong trần) để có thể đạt được phần thưởng xứng đáng, ví dụ như sự thanh cao về đạo đức, nhân cách.
- Do đó, "phong trần" không chỉ là những khó khăn bên ngoài mà còn thể hiện một phần trong quá trình rèn luyện, thử thách con người để đạt được sự hoàn thiện trong tâm hồn và nhân cách.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.