Câu hỏi:
09/03/2025 7,503
Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: "Là một học sinh, em hãy đề xuất những giải pháp phù hợp để giới trẻ hiện nay sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.”
Quảng cáo
Trả lời:
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đề xuất những giải pháp phù hợp để giới trẻ hiện nay sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.”
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
- Học sinh xác định sai vấn đề nghị luận: 0 điểmI.Mở bài : Dẫn dắt, giới thiệu vào vấn đề cần nghị luận:
Giới trẻ hiện nay cần sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
II. Thân bài
1. Giải thích vấn đề
Sống có trách nhiệm là lối sống tích cực, biết nhận thức rõ vai trò, nghĩa vụ của bản thân đối với chính mình và với cộng đồng, từ đó có những hành động đúng đắn, phù hợp. Trách nhiệm với bản, trách nhiệm với cộng đồng, đóng góp sức mình xây dựng cộng đồng ngày càng tốt đẹp hơn.
2. Phân tích vấn đề
a. Thực trạng:Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít bạn trẻ đang sống thiếu trách nhiệm.
Dẫn chứng:
- Theo khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Xã hội, có đến 60% số bạn trẻ được hỏi cho biết họ chưa nhận thức rõ về trách nhiệm của mình đối với cộng đồng.
- Một số bạn trẻ còn có lối sống buông thả, sa đà vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.
b. Nguyên nhân:
Ảnh hưởng từ môi trường sống: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, mạng xã hội với những nội dung độc hại, thiếu lành mạnh đã tác động không nhỏ đến nhận thức và hành vi của một bộ phận giới trẻ.
Sự thiếu quan tâm, giáo dục từ gia đình và nhà trường: Một số bậc phụ huynh và nhà trường chưa chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống, giá trị đạo đức cho học sinh.
Tác động từ lối sống thực dụng: Một bộ phận giới trẻ chạy theo lối sống hưởng thụ, coi trọng vật chất mà quên đi những giá trị tinh thần, trách nhiệm với cộng đồng.
c. Hậu quả:
Đối với cá nhân: Mất định hướng, sa ngã vào các tệ nạn, đánh mất cơ hội phát triển bản thân, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Đối với cộng đồng: Tình trạng vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội gia tăng, cản trở sự phát triển của xã hội.
d. Ý kiến trái chiều và phản biện:
Có ý kiến cho rằng, giới trẻ ngày nay chịu nhiều áp lực từ học tập, thi cử, việc làm nên khó có thể dành thời gian cho các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, sống có trách nhiệm không đồng nghĩa với việc phải hy sinh toàn bộ thời gian cá nhân. Chỉ cần mỗi bạn trẻ có ý thức và dành một phần thời gian nhỏ để tham gia các hoạt động vì cộng đồng, xã hội sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều.
3. Giải pháp ( HS ít nhất nêu được 3 giải pháp phù hợp)
3.1. Giải pháp từ cá nhân:
Tự đặt mục tiêu và lập kế hoạch: xác định rõ mục tiêu của mình trong học tập, công việc và cuộc sống. Lập kế hoạch cụ thể để đạt được những mục tiêu đó, tránh lãng phí thời gian và nguồn lực.
Rèn luyện kỹ năng sống: Kỹ năng sống như giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, giải quyết vấn đề... Có thể tham gia các khóa học, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa để rèn luyện những kỹ năng này.
Tham gia hoạt động tình nguyện ….
Sử dụng mạng xã hội có trách nhiệm: Sử dụng mạng xã hội một cách thông minh, tránh lan truyền thông tin sai lệch, độc hại. Đồng thời, sử dụng mạng xã hội để kết nối với bạn bè, chia sẻ những thông tin hữu ích, lan tỏa những giá trị tích cực.
( Có dẫn chứng phù hợp với giải pháp )
3.2. Giải pháp từ gia đình:
Làm gương cho con cái: Cha mẹ là tấm gương phản chiếu của con cái. Cha mẹ sống có trách nhiệm, gương mẫu sẽ là hình mẫu lý tưởng để con cái noi theo.
Dạy con về giá trị sống: Cha mẹ cần dạy con về những giá trị sống tốt đẹp như trung thực, nhân ái, trách nhiệm, biết ơn... Những giá trị này sẽ là nền tảng vững chắc để con cái sống có ích cho xã hội.
Khuyến khích con tham gia hoạt động xã hội: Cha mẹ nên khuyến khích con cái tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện để con cái có cơ hội trải nghiệm, học hỏi và trưởng thành..( Nêu được dẫn chứng phù hợpvới giải pháp )
3. 3. Giải pháp từ nhà trường:
Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học: Nhà trường cần lồng ghép giáo dục kỹ năng sống…
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ý nghĩa: Các hoạt động ngoại khóa như văn nghệ, thể thao, tình nguyện...
Xây dựng môi trường học tập tích cực: Nhà trường cần xây dựng môi trường học tập tích cực, lành mạnh, nơi học sinh cảm thấy được tôn trọng, yêu thương và được phát huy hết khả năng của mình.
( Nêu được dẫn chứng phù hợpvới giải pháp )
3.4. Giải pháp từ xã hội:
Tuyên truyền, giáo dục về lối sống có trách nhiệm: Các cơ quan truyền thông, báo chí, mạng xã hội cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục về lối sống có trách nhiệm, về những tấm gương người tốt việc tốt để giới trẻ noi theo.
Tạo điều kiện cho giới trẻ tham gia hoạt động xã hội: Các tổ chức, doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho giới trẻ tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện để các em có cơ hội cống hiến và trưởng thành.
Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh: Xã hội cần chung tay xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, nơi giới trẻ được phát triển toàn diện. ( có dẫn chứng phù hợp với giải pháp )
4. Liên hệ bản thân:
Là một học sinh, em luôn tâm niệm sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng. Em tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của trường, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Em tin rằng, mỗi hành động nhỏ của mình sẽ góp phần làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
III. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề .
- Đưa ra thông điệp hoặc bài học
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh triển khai được đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu: 2,75 - 3,0 điểm.
- Học sinh triển khai tương đối đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng không tiêu biểu 2,0 - 2,5 điểm.
- Học sinh triển khai chưa đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ chưa xác đáng, dẫn chứng không tiêu biểu hoặc không có dẫn chứng: 1,0 - 1,75 điểm.
- Học sinh triển khai thiếu nhiều ý, chưa biết sắp xếp ý, chưa biết lập luận, lí lẽ chưa xác đáng, không có dẫn chứng, : 0,5-0,75 điểm.
(GV linh hoạt, trân trọng các bài viết có sự sáng tạo trong diễn đạt, trình bày ý tưởng, nhận thức, đánh giá vấn đề...để cho điểm bài làm).d. Chính tả, ngữ pháp
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
- Không cho điểm nếu bài làm có trên 05 lỗi chính tả, ngữ pháp.CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải nêu và lí giải được lựa chọn của bản thân. Có thể trình bày theo các hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm vấn đề nghị luận
* Nhân vật Dung qua đoạn trích:
+ Trẻ tuổi, năng động, mạnh dạn thể hiện bản thân, sống chân thành…
+ Nhạy cảm, tinh tế, biết quan tâm đến người thân, cảm nhận được sự biến đổi tin vi của sự vật xung quanh…
+ Trong quá trình chung sống với ngoại, Dung dần trưởng thành hơn; biết thấu hiểu, lo lắng, quan tâm, yêu thương ông hơn. Dung cũng dần sống hòa hợp với ông, rút ngắn khoảng cách giữa hai thế hệ.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặt nhân vật trong tình huống truyện đơn giản, thời gian ngắn, không gian nhỏ hẹp, xoay quanh cuộc sống đời thường, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.
+ Người kể chuyện nương theo điểm nhìn của nhân vật Dung, qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm để khắc họa chân dung một người trẻ với tính cách, tâm lí, hành vi,… đúng với lứa tuổi mới lớn; giúp khắc họa sự biến đổi từng ngày trong cảm xúc và nhận thức cho thấy quá trình trưởng thành của nhân vật Dung.
+ Ngôn ngữ đời thường, đậm chất Tây Nam Bộ và có giá trị biểu cảm cao; giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng thấm thía.
+ Giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng thấm thía, tác giả đã tạo ra một tác phẩm văn học sâu sắc, đáng đọc và để lại nhiều cảm xúc cho độc giả.
=> Nhân vật Dung đã góp phần thể hiện thành công giá trị nhân văn của tác phẩm khi hướng tới đề cập đến sự nối kết thế hệ; tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ngọc Tư.
* Khẳng định vấn đề, nêu ý nghĩa nhận thức và thực tiễn của vấn đề.
- Nêu khái quát cảm nghĩ về nhân vật Dung.
- Thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích .
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt logic, mạch lạc: 1,0 điểm.
- Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng chưa đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt chưa logic, mạch lạc: 0,5 điểm.
- Lập luận không chặt chẽ, thuyết phục, thiếu dẫn chứng, diễn đạt lủng củng: 0,25 điểm.
(GV linh hoạt, trân trọng các bài viết có sự sáng tạo trong diễn đạt, trình bày suy nghĩ...để cho điểm bài làm)d. Chính tả, ngữ pháp
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
- Không cho điểm nếu bài làm có trên 05 lỗi chính tả, ngữ pháp.e. Sáng tạo:
- Học sinh có những cách suy nghĩ, cách nhìn mới mẻ về vấn đề nghị luận; có cách sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động hấp dẫn.
- Đáp ứng được 1 trong 2 yêu cầu: 0,25 điểmLời giải
Ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích: ngôi thứ ba
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểmLời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.