Khả năng cuộn lưỡi ở người do gene trội trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một người đàn ông có khả năng cuộn lưỡi lấy người phụ nữ không có khả năng này, biết xác suất gặp người cuộn lưỡi trong quần thể người là 64 %. Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai có khả năng cuộn lưỡi là bao nhiêu?
A. 0,3125.
B. 0,625.
C. 0,1.
D. 0,8.
Khả năng cuộn lưỡi ở người do gene trội trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một người đàn ông có khả năng cuộn lưỡi lấy người phụ nữ không có khả năng này, biết xác suất gặp người cuộn lưỡi trong quần thể người là 64 %. Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai có khả năng cuộn lưỡi là bao nhiêu?
A. 0,3125.
B. 0,625.
C. 0,1.
D. 0,8.
Quảng cáo
Trả lời:
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
- Khả năng cuộn lưỡi ở người do gene trội trên nhiễm sắc thể thường quy định → Quy ước gene: A – có khả năng cuộn lưỡi > a – không có khả năng cuộn lưỡi.
- Quần thể người được coi là quần thể ngẫu phối đã đạt trạng thái cân bằng di truyền. Xác suất gặp người cuộn lưỡi (A-) trong quần thể người là 64 % → Xác suất gặp người không có khả năng cuộn lưỡi (aa) trong quần thể người là 1 – 64 % = 36 % = q2 → q = 0,6 → p = 1 – q = 1 – 0,6 = 0,4 → Cấu trúc di truyền của quần thể người trên: 0,42AA : 2×0,4×0,6Aa : 0,62aa = 0,16 AA : 0,48 Aa : 0,36 aa.
- Người đàn ông có khả năng cuộn lưỡi (A-) → Xác suất về kiểu gene của người đàn ông trên là: \(\frac{{0,16}}{{0,64}}AA:\frac{{0,48}}{{0,64}}Aa = \frac{1}{4}AA:\frac{3}{4}Aa.\)
- Người đàn ông \(\left( {\frac{1}{4}AA:\frac{3}{4}Aa} \right)\) lấy người phụ nữ không có khả năng cuộn lưỡi (aa) → Xác suất cặp vợ chồng này sinh con không có khả năng cuộn lưỡi là: \(\frac{3}{4} \times 1 \times \frac{1}{2} = \frac{3}{8}.\)
→ Xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai có khả năng cuộn lưỡi là:
\(\left( {1 - \frac{3}{8}} \right) \times \frac{1}{2} = 0,3125.\)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Lời giải:
F3: 0,6875 AA : 0,025 Aa : 0,2875 aa
a) Tần số allele của quần thể ở thế hệ F3 là:
pA = 0,6875 + 0,025 : 2 = 0,7
qa = 0,2875 + 0,025 : 2 = 0,3.
b) Gọi thành phần kiểu gene của thế hệ xuất phát (P): x AA : y Aa : z aa.
Tại F3 có 0,025 Aa → \(\frac{y}{{{2^3}}} = 0,025 \to y = 0,2.\)
Tại F3 có 0,2875 aa → \(z + \frac{{0,2 \times \left( {1 - {\raise0.7ex\hbox{$1$} \!\mathord{\left/
{\vphantom {1 {{2^3}}}}\right.\kern-\nulldelimiterspace}
\!\lower0.7ex\hbox{${{2^3}}$}}} \right)}}{2} = 0,2875 \to z = 0,2.\)
x + y + z = 1 → x = 1 – 0,2 – 0,2 = 0,6.
c) Qua tự thụ phấn, tần số allele không thay đổi qua các thế hệ nên tần số allele của quần thể ở thế hệ P = tần số allele của quần thể ở thế hệ F3.
Vậy tần số allele của quần thể ở thế hệ F3 là: pA = 0,7; qa = 0,3.
d) Quần thể tự thụ phấn có tần số allele không thay đổi nhưng tần số kiểu gene thay đổi theo hướng dị hợp giảm dần, đồng hợp tăng dần.
Lời giải
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
D. Sai. Định luật Hardy – Weinberg phản ánh trạng thái cân bằng của quần thể (trạng thái ổn định về tần số kiểu gene và tần số allele trong quần thể ngẫu phối).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.