Năm 1965, trong quá trình tổng hợp thuốc chống loét dạ dày, nhà hóa học James M. Schlatter đã vô tình phát hiện một chất làm ngọt nhân tạo với tên thường gọi là “Aspartame” có cấu tạo như sau:
Aspartame ngọt hơn khoảng 200 lần so với đường ăn thông thường. Aspartame thường được sử dụng trong đồ uống và thực phẩm dành cho người ăn kiêng vì có ít calo hơn đường thông thường. Tổ chức y tế thế giới (WHO) thông báo xếp chất làm ngọt nhân tạo aspartame vào danh sách các chất “có thể gây ung thư cho con người” nhưng lưu ý chất này vẫn an toàn nếu được tiêu thụ trong giới hạn khuyến nghị hằng ngày.
a) Aspartame là ester của methanol với dipeptide (tạo bởi amino acid HOOCCH(NH2)CH2COOH và C6H5CH(NH2)COOH).
Năm 1965, trong quá trình tổng hợp thuốc chống loét dạ dày, nhà hóa học James M. Schlatter đã vô tình phát hiện một chất làm ngọt nhân tạo với tên thường gọi là “Aspartame” có cấu tạo như sau:
Aspartame ngọt hơn khoảng 200 lần so với đường ăn thông thường. Aspartame thường được sử dụng trong đồ uống và thực phẩm dành cho người ăn kiêng vì có ít calo hơn đường thông thường. Tổ chức y tế thế giới (WHO) thông báo xếp chất làm ngọt nhân tạo aspartame vào danh sách các chất “có thể gây ung thư cho con người” nhưng lưu ý chất này vẫn an toàn nếu được tiêu thụ trong giới hạn khuyến nghị hằng ngày.
a) Aspartame là ester của methanol với dipeptide (tạo bởi amino acid HOOCCH(NH2)CH2COOH và C6H5CH(NH2)COOH).
Quảng cáo
Trả lời:

(a) Sai, amino acid trong aspartame là C6H5CH2CH(NH2)COOH
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
b) Không nên sử dụng quá nhiều đồ uống có chất làm ngọt nhân tạo aspartame liên tục trong thời gian dài.
b) Không nên sử dụng quá nhiều đồ uống có chất làm ngọt nhân tạo aspartame liên tục trong thời gian dài.

(b) Đúng, vì aspartame có thể gây ung thư cho con người.
Câu 3:
c) Tổng số cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết của nguyên tử N trong một phân tử aspartame là 2.
c) Tổng số cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết của nguyên tử N trong một phân tử aspartame là 2.

(c) Đúng, mỗi N còn 1 cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết → 2N còn 2 cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết.
Câu 4:
d) Một phân tử aspartame có 39 liên kết σ.
d) Một phân tử aspartame có 39 liên kết σ.

(d) Đúng, aspartame có công thức C14H18N2O5, phân tử có 1 vòng nên số liên kết σ là 14 + 18 + 2 + 5 – 1 + 1 = 39
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 500 Bài tập tổng ôn Hóa học (Form 2025) ( 38.000₫ )
- 1200 câu hỏi lí thuyết Hóa học (Form 2025) ( 38.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
(a) Đúng, C2H5OH bị oxi hóa tạo một lượng nhỏ CH3CHO, CH3COOH.
Lời giải
(1) Đúng, C đầu tiên (tính từ đầu methyl) chứa nối đôi ở vị trí số 6 nên ARA thuộc loại acid béo omega-6.
(2) Sai, trong một phân tử ARA có 10 nhóm methylene (-CH2-).
(3) Sai, triester của glycerol với ARA (C19H31COO)3C3H5, công thức phân tử là C63H98O6.
(4) Đúng, ARA có 4C=C nên a mol ARA tác dụng tối đa với 4a mol H2.
CHỌN A
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.