Câu hỏi:
27/04/2025 32Questions 46-52: Read the passage carefully.
It is commonly believed in the United States that school is where people go to get an education. Nevertheless, it has been said that today children interrupt their education to go to school. The distinction between schooling and education implied by this remark is important.
Education is much more open-ended and all-inclusive than schooling. Education knows no bounds. It can take place anywhere, whether in the shower or on the job, whether in a kitchen or on a tractor. It includes both the formal learning that takes place in schools and the whole universe of informal learning. The agents of education can range from a reserved grandparent to the people debating politics on the radio, from a child to a distinguished scientist. Whereas schooling has certain predictability, education quite often produces surprises. A chance conversation with a stranger may lead a person to discover how little is known of other religions.
People are engaged in education from infancy on. Education, then, is a very broad, inclusive term. It is a lifelong process, a process that starts long before the start of school and one that should be an integral part of one’s entire life. Schooling, on the other hand, is a specific, formalized process, whose general pattern varies little from one setting to the next. Throughout a country, children arrive at school at approximately the same time, take assigned seats, are taught by an adult, use similar textbooks, do homework, take exams, and so on.
The slices of reality that are to be learnt, whether they are the alphabet or an understanding of the workings of government, have usually been limited by the boundaries of the subject being taught. For example, high school students know that they are not likely to find out in their class the truth about political problems in their communities or what the newest filmmakers are experimenting with. There are definite conditions surrounding the formalized process of schooling.
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Quảng cáo
Trả lời:
Dịch bài đọc:
Ở Hoa Kỳ, người ta thường tin rằng trường học là nơi mọi người đến để học tập. Tuy nhiên, người ta nói rằng ngày nay trẻ em phải gián đoạn việc học của mình để đến trường. Sự khác biệt giữa việc đi học ở trường và giáo dục mà nhận xét này ngụ ý là rất quan trọng.
Giáo dục có tính mở và toàn diện hơn nhiều so với việc đi học ở trường. Giáo dục không có giới hạn. Nó có thể diễn ra ở bất cứ đâu, dù đang tắm hay đang làm việc, dù là trong bếp hay trên máy kéo. Nó bao gồm cả việc học tập chính thống diễn ra ở trường học và toàn bộ hình thức học tập không chính thức. Tác nhân của giáo dục có thể bao gồm từ một ông bà dè dặt đến những người tranh luận về chính trị trên đài phát thanh, từ một đứa trẻ đến một nhà khoa học lỗi lạc. Trong khi việc học ở trường có khả năng dự đoán nhất định thì giáo dục thường tạo ra sự ngạc nhiên. Một cuộc trò chuyện tình cờ với một người lạ có thể khiến một người khám phá ra rằng người ta biết rất ít về các tôn giáo khác.
Mọi người tham gia vào giáo dục từ khi còn nhỏ. Vì vậy, giáo dục là một thuật ngữ rất rộng, bao hàm. Đó là một quá trình suốt đời, một quá trình bắt đầu từ rất lâu trước khi bắt đầu đi học và là một phần không thể thiếu trong suốt cuộc đời của một người. Mặt khác, đi học ở trường là một quá trình cụ thể, được chính thức hóa, mà khuôn mẫu chung của nó thay đổi rất ít từ bối cảnh này sang bối cảnh khác. Trên khắp một quốc gia, trẻ em đến trường gần như cùng thời gian, ngồi vào chỗ được chỉ định, được người lớn dạy, sử dụng sách giáo khoa giống nhau, làm bài tập về nhà, làm bài kiểm tra, v.v.
Những vấn đề thực tế phải học, dù chúng là bảng chữ cái hay hiểu về cách vận hành của bộ máy nhà nước, thường bị giới hạn bởi những gì được giảng dạy. Ví dụ, học sinh trung học biết rằng họ không có khả năng tìm ra sự thật về các vấn đề chính trị trong cộng đồng của họ trên lớp hoặc những gì các nhà làm phim mới nhất đang thử nghiệm. Có những điều kiện nhất định xung quanh quá trình đi học được chính thức hóa.
Kiến thức về Tìm ý chính của bài
Dịch: Bài văn chủ yếu nói về vấn gì?
A. Giáo dục suốt đời so với giáo dục có cấu trúc.
B. Bản chất rộng và không thể đoán trước của giáo dục.
C. Thực tế và hạn chế của giáo dục chính quy.
D. Sự khác biệt giữa giáo dục và học đường.
Phân tích:
- Bài đọc tập trung so sánh ‘education’ (giáo dục) và ‘schooling’ (việc đi học theo hệ thống trường lớp). Tác giả nhấn mạnh rằng ‘education’ rộng hơn, có thể diễn ra ở mọi nơi, trong khi ‘schooling’ là một quá trình chính thức với những quy tắc cố định => D là lựa chọn phù hợp nhất.
- Loại A vì “lifelong schooling” (đi học suốt đời) không phải là nội dung của bài, mà bài đang nói về ‘education’ là suốt đời, còn ‘schooling’ là có giới hạn và có cấu trúc.
- Loại B vì bài có đề cập đến sự rộng mở của ‘education’, nhưng trọng tâm vẫn là so sánh với ‘schooling’, chứ không chỉ đơn thuần nói về đặc điểm của ‘education’.
- Loại C vì mặc dù bài có đề cập đến giới hạn của ‘schooling’, nhưng mục đích chính không phải chỉ là tập trung vào ‘schooling’ mà là để so sánh với ‘education’.
Chọn D.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
What does the author probably mean by using the expression “children interrupt their education to go to school”?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Diễn giải câu
Dịch: Tác giả muốn nói gì khi sử dụng cách diễn đạt “children interrupt their education to go to school”?
A. Đi học nhiều trường khác nhau có lợi về mặt giáo dục.
B. Các kỳ nghỉ học làm gián đoạn tính liên tục của năm học.
C. Học hè khiến năm học quá dài.
D. Cả cuộc đời là một nền giáo dục.
Thông tin. It is commonly believed in the United States that school is where people go to get an education. Nevertheless, it has been said that today children interrupt their education to go to school. (Ở Hoa Kỳ, người ta thường tin rằng trường học là nơi mọi người đến để học tập. Tuy nhiên, người ta nói rằng ngày nay trẻ em phải gián đoạn việc học của mình để đến trường.)
Chọn D.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Từ đồng nghĩa
Dịch: Từ “bounds” gần nghĩa nhất với _______.
A. quy tắc B. kinh nghiệm C. giới hạn D. kỳ vọng
Thông tin: Education is much more open-ended and all-inclusive than schooling. Education knows no bounds. (Giáo dục có tính mở và toàn diện hơn nhiều so với việc đi học ở trường. Giáo dục không có giới hạn.)
=> bounds = limits (n): giới hạn
Chọn C.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Đại từ thay thế
Dịch: Từ “they” thay thế cho _______.
A. những vấn đề thực tế B. sách giáo khoa giống nhau
C. giới hạn D. chỗ ngồi
Thông tin: The slices of reality that are to be learnt, whether they are the alphabet or an understanding of the workings of government, have usually been limited by the boundaries of the subject being taught. (Những vấn đề thực tế phải học, dù chúng là bảng chữ cái hay hiểu về cách vận hành của bộ máy nhà nước, thường bị giới hạn bởi những gì được giảng dạy.)
=> Từ “they” thay thế cho cụm “slices of reality” được nhắc tới trước đó.
Chọn A.
Câu 5:
The passage supports which of the following conclusions?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Bài văn tán thành kết luận nào sau đây?
A. Nếu không có giáo dục chính quy, mọi người sẽ vẫn dốt nát.
B. Hệ thống giáo dục cần được cải cách triệt để.
C. Đi học chỉ là một phần trong cách mọi người trở nên có học thức.
D. Giáo dục bao gồm nhiều năm đào tạo chuyên nghiệp.
Thông tin: People are engaged in education from infancy on. Education, then, is a very broad, inclusive term. It is a lifelong process, a process that starts long before the start of school and one that should be an integral part of one's entire life. (Mọi người tham gia vào giáo dục từ khi còn nhỏ. Vì vậy, giáo dục là một thuật ngữ rất rộng, bao hàm. Đó là một quá trình suốt đời, một quá trình bắt đầu từ rất lâu trước khi bắt đầu đi học và là một phần không thể thiếu trong suốt cuộc đời của một người.)
Chọn C.
Câu 6:
The passage is organized by _______.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Xác định cấu trúc bài
Dịch: Bài văn được tổ chức bằng cách _______.
A. liệt kê và thảo luận một số vấn đề giáo dục
B. đối chiếu nghĩa của hai từ liên quan
C. kể lại một câu chuyện về những người thầy xuất sắc
D. đưa ra các ví dụ về các loại trường học khác nhau
Thông tin: It is commonly believed in the United States that school is where people go to get an education. Nevertheless, it has been said that today children interrupt their education to go to school. The distinction between schooling and education implied by this remark is important. (Ở Hoa Kỳ, người ta thường tin rằng trường học là nơi mọi người đến để học tập. Tuy nhiên, người ta nói rằng ngày nay trẻ em phải gián đoạn việc học của mình để đến trường. Sự khác biệt giữa việc đi học ở trường và giáo dục mà nhận xét này ngụ ý là rất quan trọng.)
=> Toàn bài so sánh ý nghĩa của 2 thuật ngữ “schooling” và “education”.
Chọn B.
Câu 7:
Which of the following is NOT true according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Theo bài văn, câu nào sau đây KHÔNG đúng?
A. Học tập là một quá trình cụ thể và được chuẩn hóa theo một khuôn mẫu có thể dự đoán được.
B. Kiến thức được dạy trong trường học thường bị giới hạn trong phạm vi môn học.
C. Chỉ đến khi trò chuyện với người lạ, chúng ta mới nhận ra mình biết ít như thế nào về các nền tôn giáo khác.
D. Giáo dục không chỉ bao gồm học tập chính thức mà còn cả những trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày.
Thông tin:
- Education is much more open-ended and all-inclusive than schooling. [...] It includes both the formal learning that takes place in schools and the whole universe of informal learning. The agents of education can range from a reserved grandparent to the people debating politics on the radio, from a child to a distinguished scientist. (Giáo dục có tính rộng mở và toàn diện hơn nhiều so với việc đi học. [...] Giáo dục bao gồm cả học tập chính quy trong trường lớp lẫn vô vàn hình thức học hỏi ngoài khuôn khổ. Những người truyền đạt tri thức có thể là một người ông ít nói, một nhóm tranh luận chính trị trên radio, một đứa trẻ hay thậm chí một nhà khoa học lỗi lạc.)
=> D đúng.
- A chance conversation with a stranger may lead a person to discover how little is known of other religions. (Một cuộc trò chuyện tình cờ với một người lạ có thể khiến một người nhận ra những gì họ biết về các nền tôn giáo khác thật sự quá ít.)
=> Đây là một ví dụ cho thấy ‘giáo dục’ có thể xảy ra ‘bất thình lình’, khiến người ta bỗng nhiên có được kiến thức mới. Tuy nhiên, ví dụ thì không thể mang tính khẳng định, như trong câu trên cũng chỉ dùng động từ khuyết thiếu ‘may’ để chỉ khả năng. Trong khi đó C dùng cấu trúc đảo ngữ với ‘Not until’ và ‘can’ ngụ ý ta phải nói chuyện với người lạ mới có thể có hiểu biết về các nền tôn giáo khác => Nhận định sai về tính chất của ‘giáo dục’ => C sai.
- Schooling, on the other hand, is a specific, formalized process, whose general pattern varies little from one setting to the next. Throughout a country, children arrive at school at approximately the same time, take assigned seats, are taught by an adult, use similar textbooks, do homework, take exams, and so on. (Mặt khác, đi học ở trường là một quá trình cụ thể, được chính thức hóa, khuôn mẫu chung thay đổi rất ít. Trên khắp một quốc gia, trẻ em đến trường gần như cùng thời gian, ngồi vào chỗ được chỉ định, được người lớn dạy, sử dụng sách giáo khoa giống nhau, cùng làm bài tập về nhà, làm bài kiểm tra, v.v.) => A đúng.
- The slices of reality that are to be learnt, [...], have usually been limited by the boundaries of the subject being taught. (Những vấn đề thực tế phải học, [...], thường bị giới hạn bởi những gì được giảng dạy trong trường.) => B đúng.
Chọn C.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 83 đến 84
Trong không gian \(Oxyz\), cho ba điểm \(A\left( {2;\, - 1\,;\,1} \right)\), \(B\left( { - 1\,;\,3\,;\, - 1} \right)\), \(C\left( {5\,;\, - 3\,;\,4} \right)\).
Lấy điểm \(M \in \left( {Oxy} \right)\) sao cho \(M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất, khi đó tọa độ điểm \(M\) là:Câu 6:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề minh họa Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án ( Đề 8)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận