Câu hỏi:
17/03/2020 981Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa là do tương tác bổ sung của hai cặp gen không alen. Khi trong kiểu gen có cả alen trội A và alen trội B cho kiểu hình hoa đỏ; khi chỉ có một trong hai alen trội A hoặc B cho hoa màu hồng; khi không có cả hai alen trội A và B cho hoa trắng. Lai hai cây tứ bội (P) có kiểu hình khác nhau, thu được F1, trong đó số cây hoa đỏ chiếm 62,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, thể tứ bội giảm phân cho giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Số cặp bố mẹ ở P thỏa mãn kết quả lai trên (nếu chỉ tính phép lai thuận)?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Để đời con có kiểu hình hoa đỏ thì 1 trong 2 P phải có alen A và B
Hoa đỏ: A---B---;
hoa hồng: A---bbbb;
aaaaB---; hoa trắng: aaaabbbb
Tỷ lệ giao tử A-; B-
|
AAAA |
AAAa |
Aaaa |
Aaaa |
A- |
1 |
1 |
5/6 |
1/2 |
Vậy phép lai giữa cây hoa hồng và cây hoa trắng sẽ không tạo được kiểu hình hoa đỏ
Xét phép lai: Đỏ × trắng
Phép lai thoả mãn là:
1. AAaaBbbb ×aaaabbbb
→Hoa đỏ:
2. AaaaBBbb ×aaaabbbb
=> Hoa đỏ:
Xét phép lai: Đỏ × hồng:
Phép lai thoả mãn là:
1. AaaaBBbb ×Aaaabbbb →Hoa đỏ:
2. AAaaBbbb ×aaaaBbbb→Hoa đỏ:
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bệnh Mucoviscidose là một bênh nặng biểu hiện với rối loạn về tiêu hóa và hô hấp, những rối loạn này càng tăng theo tuổi tác, nguyên nhân là do các chất nhày do các tuyến nhày trong cơ thể tiết ra quá đặc. Một cá thể thuộc về một gia đình không có tiền sử về bệnh này có thể có kiểu gen dị hợp về bệnh này với xác suất là 1/22. Nghiên cứu sự di truyền về bệnh này trong một gia đình, người ta ghi lại được nhánh phả hệ sau:
Phân tích một đoạn trên mạch mã hóa của cặp alen (mạch A: bình thường và mạch a: đột biến) qui định sự tổng hợp chất nhày, người ta ghi được:
A: ... TTT XTT TTA TAG AAA XXA XAA AAG ATA
503 504 505 506 507 508 509 510 511
a: ... TTT XTT TTA TAG TAA XXA XAA AAG ATA ...
Cho biết bộ ba mã hóa trên mARN của axit amin Phenylalanin là UUU, của Isolơxin là AUU. Từ các dữ liệu trên, có một số nhận định được đưa ra như sau:
I. Có thể kết luận rằng bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định chỉ dựa vào một người trong phả hệ là người II.3.
II. Nguyên nhân gây ra bệnh trên là do đột biến gen dạng thay thế một cặp A-T bằng một cặp G-X.
III. Đột biến trên làm thay thế axit amin thứ 507 trong chuỗi polypeptit từ Isolơxin thành Phenylalanin và làm rối loạn sự tổng hợp chất nhày ở tế bào tuyến.
IV. Xác suất để người III2 và người con của cặp bố mẹ II3 - II4 có cùng kiểu gen là bằng nhau.
V. Xác suất cặp vợ chồng II3 - II4 sinh được một người con biểu hiện bệnh là 2,27%. Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định đúng?
Câu 3:
Ở một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa hai cây có cùng kiểu hình thân cao, quả bầu dục với nhau, ở đời F1 thu được 733 cây thân cao, quả tròn; 1152 cây thân cao, quả bầu dục; 732 cây thân cao, quả dài; 593 cây thân thấp, quả bầu dục; 139 cây thân thấp, quả dài; 140 cây thân thấp, quả tròn. Biết tính trạng do một gen quy định, không xảy ra đột biến, diễn biến trong giảm phân của hai cây là như nhau và tính trạng dài do gen lặn quy định. Tỉ lệ các cây F1 có kiểu gen chỉ mang 3 alen trội là bao nhiêu?
Câu 4:
Cho lai ruồi giấm đực cánh dài, có lông đuôi với ruồi giấm cái cánh ngắn, không có lông đuôi. F1 thu được 100% ruồi cánh dài, có lông đuôi. Cho các cá thể ruồi F1 giao phối với nhau, kiểu hình F2 phân li theo tỉ lệ 56,25% ruồi cánh dài, có lông đuôi : 18,75% ruồi cánh dài, không có lông đuôi : 18,75% ruồi cánh ngắn, có lông đuôi : 6,25% ruồi cánh ngắn, không có lông đuôi. Biết mỗi tính trạng do một gen quy định; không có hiện tượng đột biến xảy ra; ruồi không có lông đuôi toàn ruồi cái, cho các nhận xét sau:
I. Tính trạng có lông đuôi do gen trội nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y.
II. Tính trạng có lông đuôi do gen trội nằm trên vùng không tương đồng của NST X không có trên Y.
III. Ở F2, ruồi cái cánh dài, có lông đuôi chiếm tỉ lệ là 37,5%.
IV. Ở F2, ruồi cái cánh dài, có lông đuôi chiếm tỉ lệ là 18,75%.
V. Ở F2, ruồi cái cánh ngắn, có lông đuôi chiếm tỉ lệ là 6,25%.
Có bao nhiêu nhận xét không đúng là
Câu 5:
Tính trạng chiều cao cây của một loài thực vật do 3 cặp gen Aa, Bb, Dd nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể khác nhau và tương tác theo kiểu cộng gộp. Khi trong kiểu gen có thêm 1 alen trội thì cây cao thêm 10cm; cây đồng hợp lặn có chiều cao 100cm. Một quần thể của loài cây này có 3 cặp gen nói trên đang cân bằng về di truyền, trong đó tần số các alen A, B, D lần lượt là 0,2; 0,3; 0,5. Tỉ lệ cây có chiều cao 120cm là
Câu 6:
Một loài thực vật, xét 3 cặp gen phân li độc lập, quy định cho các enzim khác nhau cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ đồ sau:
Các alen lặn đột biến a, b, c đều không có khả năng tạo ra được các enzim A, B, và C tương ứng. Khi các sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả 3 cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Ở F2 có 8 kiểu gen quy định hoa đỏ và 12 kiểu gen quy định hoa trắng.
II. Ở F2, kiểu hình hoa vàng có ít kiểu gen quy định nhất.
III. Trong số cây hoa trắng ở F2, tỉ lệ cây có kiểu gen dị hợp chiếm 78,57%.
IV. Nếu cho tất cả các cây hoa đỏ ở F2 tạp giao, tỉ lệ hoa trắng thu được ở đời con là 20,98%.
Câu 7:
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho 5 cây đậu Hà Lan hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1. Cho biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu trường hợp tỉ lệ kiểu hình ở F1 - dưới đây là đúng?
I. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. II. 4 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
III. 17 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng. IV. 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
V. 19 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. VI. 100% cây hoa trắng.
về câu hỏi!