Câu hỏi:

24/05/2025 117 Lưu

Dưới đây là một số loại thuốc tác động đến hoạt động bài tiết được sử dụng phổ biến trong điều trị y tế:

- Thuốc furosemide ức chế protein đồng vận chuyển Na+/K+/Cl- ở nhánh lên của quai Henle.

- Thuốc bendroflumethiazide ức chế protein đồng vận chuyển Na+/Cl- ở đầu ống lượn xa. 

- Thuốc amiloride phong bế kênh vận chuyển Na+ ở tế bào biểu mô ống lượn xa và ống góp.

- Thuốc spironolactone ức chế hormone corticoid khoáng.

a) Furosemide làm lượng nước tái hấp thu ở ống góp giảm giảm thể tích nước tiểu.

b) Bendroflumethiazide làm thể tích nước tiểu tăng.

c) Amiloride làm tăng thải Na+ và kéo theo nước làm tăng thể tích nước tiểu.

d) Spironolactone làm lượng Na+ tái hấp thu tăng kéo theo tái hấp thu nước tăngTăng thể tích nước tiểu.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a) Sai. Vì: Furosemide: ức chế protein đồng vận chuyển Na/K/CI ở quai Henle, làm dịch lọc đi đến ống lượn xa và ống góp đặc hơn bình thường, do chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa dịch lọc ở ống góp và tuỷ thận bị giảm đi nên lượng nước tái hấp thu ở ống góp giảm tăng thể tích nước tiểu.

b) Đúng. Vì: Bendroflumethiazide: ức chế protein đồng vận chuyển Na/CI ở đầu ống lượn xa, do đó cũng làm dịch lọc ở ống lượn xa và khi đến ống góp đặc hơn so với bình thường và làm giảm tái hấp thu nước ở ống góp (giải thích tương tự). Do vậy thể tích nước tiểu tăng.

c) Đúng. Vì: Amiloride: phong bế kênh vận chuyển Na ở tế bào biểu mô ống lượn xa và ống góp, làm giảm tái hấp thu Na vào tuỷ thận và dịch kē tăng thải Na và kéo theo nước làm tăng thể tích nước tiểu.

d) Sai. Vì: Spironolactone: ức chế corticoid khoáng, chủ yếu là andosteron. Do andosteron giúp tăng tái hấp thu Na kéo theo nước làm tăng thể tích máu nên khi bị ức chế lượng Na tái hấp thu giảm kéo theo tái hấp thu nước giảm tăng thể tích nước tiểu.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Dựa vào các trạng thái NST ở các trạng thái khác nhau tại các giai đoạn của nguyên phân, ta có:

(1) NST bắt đầu đóng xoắn, trạng thái NST có thể đã nhân đôi Bước vào đầu kì đầu.

(4) NST đang phân li về 2 cực tế bào kì sau của quá trình nguyên phân.

(2) NST bắt đầu dãn xoắn, màng nhân và nhân con hình thành Kì cuối của nguyên phân.

(3) Phân chia tế bào chất diễn ra, sự hình thành vách ngăn diễn ra Phân chia tế bào chất.

Câu 3

Để xác định chức năng của các trình tự điều hoà phía ngược dòng một gene X mã hoá protein biểu hiện đặc hiệu mô ở chuột, các nhà khoa học thiết kế các cấu trúc DNA tái tổ hợp chứa các vùng điều hoà này nhưng xóa bỏ từng đoạn trình tự khác nhau (A, B, C hoặc D) và chứa gene mã hoá protein phát huỳnh quang xanh (GFP, đóng vai trò là gene báo cáo) thay cho gene X. Sau khi chuyển mỗi cấu trúc DNA tái tổ hợp vào tế bào mô gan hoặc tế bào mô cơ nuôi cấy, mức độ phiên mã của gene được xác định dựa vào kết quả đo cường độ huỳnh quang xanh (tương ứng lượng sản phẩm protein GFP). Giả thiết rằng cường độ huỳnh quang xanh của protein tỉ lệ thuận với lượng mRNA được biểu hiện trong các tế bào. Hình 1.1 biểu diễn sơ đồ cấu trúc DNA tái tổ hợp chứa vùng điều hoà gồm đầy đủ các trình tự A, B, C, D và gene GFP, mũi tên chỉ chiều phiên mã và Hình 1.2 mô tả kết quả đo cường độ huỳnh quang xanh ở các tế bào mô gan và tế bào mô cơ trong các trường hợp thí nghiệm. Giá trị cường độ biểu hiện protein huỳnh quang xanh được tính theo đơn vị % tương đối.

a) Các tế bào mô cơ không biểu hiện.

b) Protein ức chế gene này chỉ biểu hiện và có hoạt tính ở tế bào mô cơ.

c) Ở tế bào gan, biểu hiện gene xảy ra.

d) Gene không tạo được protein đặc thù ở mô gan.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP