Câu hỏi:

24/05/2025 107 Lưu

Ở người, gene quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 allele, allele A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với allele a quy định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do allele lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, allele B quy định mắt nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình tóc quan và không bị mù màu. Bên phía người chồng có anh trai chồng tóc thẳng và bị bệnh mù màu. Bên phía người vợ có em trai vợ có tóc thẳng và bị bệnh mù màu. Tất cả các thành viên còn lại hai bên gia đình đều có tóc quăn và không bị mù màu. Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, xác suất sinh con tóc thẳng, bị bệnh của cặp vợ chồng trên là bao nhiêu?

A. 
B.
C.
D.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án C

Hướng dẫn:

Người số 9 tóc thẳng và bị mù màu nên có kiểu gene là .

Cặp vợ chồng 7, 8 đều có kiểu hình bình thường, sinh ra con trai mang 2 tính trạng lặn, do vậy hai cặp vợ chồng này đều có kiểu gene dị hợp giống nhau.

Bố 10 không bị mù màu nên có kiểu gene , luôn cho con gái NST nên con gái không mắc bệnh.

Người mẹ 5 và 7 đều không mắc bệnh nhưng truyền cho con gene bệnh nên có kiểu gene là ,

Bố 6 và 7 có kiểu hình bình thường nên có kiểu gene là .

2 cặp vợ chồng 5, 6 và 7, 8 đều tóc quăn sinh con tóc thẳng aa nên có kiểu gene dị hợp Aa.

Cặp vợp chồng 10 - 11 sinh ra từ 2 cặp bố mẹ này có tóc quăn thì có kiểu gene là: .

Người số 11 sinh ra từ người mẹ nên có kiểu gene là .

Xác suất sinh con tóc thẳng là:

Xác suất sinh con bị bệnh là:

Xác suất sinh con bị bệnh tóc thẳng .

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. lại tế bào soma.

B. gây đột biến nhân tạo.

C. dùng kĩ thuật vi tiêm.

D. dùng kĩ thuật chuyển gene nhờ vector là plasmid.

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn:

Người ta tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất Somatostatin - hormone trong não có chức năng điều hòa hormone sinh trưởng và insulin đi vào máu

Người ta ứng dụng công nghệ gene để gắn gene này vào DNA plasmid và đưa vào vi khuẩn E.coli.

Câu 2

Hình 1 biểu diễn một vùng các trình tự liên quan đến operon arabinose ở vi khuẩn E. coli, gồm gene araC và các vùng O2, I1, I2, pBAD (promoter của operon araBAD) và vùng mã hoá của các gene cấu trúc araBAD. Sự biểu hiện của các gene thuộc operon araBAD tăng lên khoảng 400 lần khi E. coli được nuôi trên môi trường có nguồn carbon là arabinose. Sự biểu hiện này phụ thuộc vào sản phẩm protein AraC do gene araC mã hoá. Để nghiên cứu chức năng của protein AraC, người ta tạo các dòng E. coli đột biến ở gene araC và các vùng O2, I1 và I2. Ảnh hưởng của các đột biến này đối với sự biểu hiện của araBAD được trình bày ở Bảng 1.

Bảng 1:

Chủng

Kiểu gen

Mức biểu hiện của operon araBAD

Không có arabinose

Có arabinose

Kiểu đại

araC+O2+I1+I2+

Rất thấp

Cao

Thể đột biến 1

araC+O2cI1+I2+

Trung bình

Cao

Thể đột biến 2

araC-O2+I1cI2c

Trung bình

Trung bình

Thể đột biến 3

araC-O2+I1+I2+

Trung bình

Trung bình

Thể đột biến 4

araC+O2+I1cI2c

Trung bình

Cao

Ghi chú: +: kiểu đại; - : đột biến; c: đột biến làm vùng O hoặc I mất khả năng tương tác với protein ức chế

a) Operon Arabinose là operon ức chế.

b) Operon Arabinose chỉ được điều hoà âm tính bởi protein AraC chứ không được điều hoà dương tính bởi protein AraC.

c) Khi xảy ra đột biến O2 (thể đột biến 1) hay đột biến I1I2 (thể đột biến 4), thì tăng mức biểu hiện từ thấp lên trung bình so với kiểu dại.

d) DNA có khả năng cuộn gập giúp protein AraC tương tác với O2I1I2.

Lời giải

a) Sai. Vì: Khi không có arabinose mức kiểu hiện của kiểu dại rất thấp, khi có arabinose mức biểu hiện của kiểu dại cao → arabinose là chất cảm ứng của operon này

b) Sai. Vi: AraC có thể hoạt động theo cả hai phương thức.

Dựa vào thể đột biến 3, do mang đột biến araC- nhưng các thành phần còn lại đều là kiểu dại nên sự thay đổi mức biểu hiện là do arac gây ra:

Khi không có arabinose: Điều hoà âm tính, dẫn đến khi đột biến araC thể đột biến tăng từ mức biểu hiện thấp lên trung bình so với kiểu dại.

Khi có arabinose: Điều hoà dương dương tính, dẫn đến khi đột biến araC thể đột biến giảm từ mức biểu hiện cao xuống trung bình so với kiểu dại.

c) Đúng. Vì: Khi đột biến (thể đột biến 1) hay đột biến (thể đột biến 4) hoạt tính ức chế của protein bị mất → tăng mức biểu hiện từ thấp lên trung bình so với kiểu dại.

d) Đúng. Vì: cách khoảng 250 bp → DNA có khả năng cuộn gập giúp protein AraC tương tác với