Câu hỏi:

31/05/2025 453

PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.

Trong quá trình tiến hoá của sự sống trên Trái đất có các sựu kiện sau:

1. Nguồn gốc sinh vật nhân thực đa bào.

2. Nguồn gốc của ti thể.

3. Nguồn gốc của vi khuẩn lam.

4. Nguồn gốc của nấm cộng sinh với thực vật.

Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự từ sớm nhất đến gần đây nhất trong quá trình tiến hoá của sự sống trên trái đất.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Nguồn gốc của vi khuẩn lam (3): Vi khuẩn lam (cyanobacteria) xuất hiện sớm nhất, khoảng 2,4 tỷ năm trước, và là nhóm vi khuẩn có khả năng quang hợp, góp phần làm tăng lượng oxy trong khí quyển.

Nguồn gốc của ti thể (2): Ti thể được cho là có nguồn gốc từ một sự kiện hợp sinh (endosymbiosis) giữa một tế bào eukaryotic và một vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hô hấp. Điều này xảy ra sau khi vi khuẩn lam xuất hiện.

Nguồn gốc sinh vật nhân thực đa bào (1): Sau khi sự sống nhân thực (eukaryotic cells) xuất hiện, các sinh vật nhân thực đa bào bắt đầu tiến hoá, xuất hiện khoảng 1,5 tỷ năm trước.

Nguồn gốc của nấm cộng sinh với thực vật (4): Nấm cộng sinh với thực vật để hình thành rễ nấm (mycorrhizae) là một sự kiện tiến hoá sau đó, giúp các thực vật đất liền có thể hấp thụ nước và khoáng chất từ đất hiệu quả hơn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi hệ số tăng trưởng kích thước quần thể hằng năm là:

Từ quần thể ban đầu sau một năm kích thước quần thể =

Từ quần thể ban đầu sau bốn năm kích thước quần thể =

Vậy kích thước quần thể sau 8 năm là:

Câu 2

Một nghiên cứu được tiến hành để xác định ảnh hưởng của thức ăn đến và tái hấp thu muối mật ở một loài động vật có xương sống. Trong nghiên cứu này, động vật thí nghiệm được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm được ăn một loại thức ăn khác nhau, cụ thể:

- Nhóm I: ăn thức ăn tiêu chuẩn (đối chứng).

- Nhóm II: ăn thức ăn A (là thức ăn tiêu chuẩn được bổ sung hỗn hợp X).

- Nhóm III: ăn thức ăn A được loại bỏ thành phần Y.

Kết quả phân tích hàm lượng muối mật trong dịch mật và vật chất tiêu hoá (là tất cả các thành phần trong lòng ống tiêu hoá) ở ruột của các nhóm nghiên cứu được trình bày ở bảng dưới đây:

Hàm lượng muối mật trong các thành phần

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Dịch mật (umol/L)

253

253

254

Vật chất tiêu hoá ở phần đầu ruột non (mol/g)

192

108

178

Vật chất tiêu hoá ở phần cuối ruột già (mol/g)

49

43

46

a) B sung hỗn hợp X vào thức ăn tiêu chuẩn làm giảm hàm lượng cholesterol huyết tương của động vật thí nghiệm.

b) Loại bỏ thành phần Y trong thức ăn A làm giảm hàm lượng muối mật ở tĩnh mạch cửa gan của động vật thí nghiệm.

c) CCK là hormone có vai trò kích thích co bóp dạ dày để đẩy thức ăn từ dạ dày vào ruột non.

d) CCK nhóm II thấp hơn nhóm I.

Lời giải

a) Đúng. Vì:

Nhóm II được bổ sung hỗn hợp X vào thức ăn tiêu chuẩn, tỉ lệ thải muối mật theo phân (mất đi) là

→ Nhóm I ăn thức ăn tiêu chuẩn, tỉ lệ thải muối mật theo phân (mất đi) là

→ Nhóm II có tỉ lệ thải muối mật theo phân (mất đi) cao hơn nhóm I. Mà muối mật được tổng hợp từ tiền chất là cholesterol.

Do đó, động vật nhóm II cần tổng hợp nhiều muối mật hơn → Cần huy động nhiều cholesterol từ máu vào gan hơn → Cholesterol huyết tương giảm (hay hỗn hợp X trong thức ăn tiêu chuẩn làm giảm cholesterol ở động vật thí nghiệm).

b) Sai. Vì: Nhóm III ăn thức ăn loại A đã loại bỏ thành phần Y, nhóm II ăn thức ăn loại A. Sự chênh lệch hàm lượng muối mật ở ruột non và ruột già ở:

Nhóm III là

Nhóm II là .

Do đó hàm lượng muối mật được hấp thu vào máu (đi qua tĩnh mạch cửa gan) của nhóm III cao hơn nhóm II (hay việc loại bỏ thành phần Y trong thức ăn A làm tăng lượng muối mật được hấp thu vào máu ở động vật thí nghiệm).

c) Sai. Vì: CCK là hormone có vai trò kích thích co bóp túi mật để đẩy dịch mật vào ruột non.

d) Đúng. Vì: Ở nhóm II, hàm lượng muối mật ở ruột non thấp, mặc dù hàm lượng muối mật trong dịch mật tương đương nhóm I chứng tỏ, việc tiết muối mật vào ruột của nhóm II thấp hơn nhóm I → CCK nhóm II thấp hơn nhóm I.