Câu hỏi:

19/08/2025 136 Lưu

Một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng nguyên sinh được mô tả như sau: Sóc ăn quả dẻ; diều hâu ăn sóc và chim gõ kiến; xén tóc ăn nón thông; chim gõ kiến và thằn lằn ăn xén tóc; chim gõ kiến và thằn lằn là thức ăn của trấn.

a) Nếu loài chim gõ kiến bị tiêu diệt thì số lượng diều hâu có thể giảm.

b) Nếu loài diều hâu bị tiêu diệt thì số lượng sóc có thể tăng.

c) Chim gõ kiến và thằn lằn đều thuộc bậc dinh dưỡng cấp 3.

d) Lưới thức ăn này có 4 chuỗi thức ăn.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Sơ đồ lưới thức ăn:

Dựa vào lưới thức ăn ta thấy:

a) Đúng. Vì: Chim gõ kiến là nguồn thức ăn của diều hâu nên khi chim gõ kiến bị tiêu diệt thì diều hâu thiếu thức ăn nên sẽ giảm số lượng.

b) Đúng. Vi: Diều hâu sử dụng sóc làm thức ăn nên khi diều hâu bị tiêu diệt thì sóc sẽ tăng số lượng.

c) Đúng.

d) Đúng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Đúng. Vi: Dị tật I là chuyển vị đại động mạch. (tâm thất trái nổi động mạch phổi, tâm thất phải nối động mạch chủ).

b) Sai. Vì: Dị tật II: hẹp eo động mạch chủ. (hẹp động mạch chủ nhánh dưới).

c) Đúng. Vì: Dị tật I, vì tâm thất phải chứa máu giàu , ít , nối với động mạch chủ nên độ bão hòa trong động mạch chủ thấp hơn bình thường.

d) Đúng. Vì:

- Dị tật I: hàm lượng máu ĐM đi nuôi cơ thể quá thấp tim phải tăng hoạt động suy tim.

- Dị tật II:

+ Lượng máu cung cấp cho các phần dưới của cơ thể quá ít, không cung cấp đủ tim tăng hoạt động suy tim.

+ Tăng áp lực buồng tâm thất trái phì đại và suy tim.

+ Huyết áp ĐM cảnh (cổ) tăng tăng huyết áp các mạch máu não tai biến mạch máu não.

Lời giải

Theo bài ra ta có:

P: AaBbDd x AaBbDd.

Cho cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng A_bbD_ ở lai với cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh aaB_dd để thu được cây hạt xanh ở thì cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng có kiểu gene là A_bbDd.

Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng có kiểu gene A_bbDd trong số các cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng là .

Ta có phép lai: A_bbDd X aaB_dd =

Xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh A_B_dd =

Câu 3

Trong một thí nghiệm, người ta theo dõi sự tổng hợp DNA của các tế bào nhân thực bằng cách sử dụng 3H-thymidine để đánh dấu phóng xạ các chạc sao chép, sau đó phân lập nguyên vẹn các sợi DNA. Khi chụp ảnh phóng xạ tự động, 3H có trong DNA sẽ hiện lên dưới dạng các hạt màu. Vì sự giãn ra làm xẹp các bóng sao chép, các chromatid chị em sẽ nằm cạnh nhau và không thể phân biệt được với nhau.

Đầu tiên, các tế bào được đồng nhất chu kì tế bào tại pha S. Trong thí nghiệm 1 (Hình 1), các tế bào được kích thích phân chia trong môi trường 3H- thymidine. Sau 30 phút, các tế bào được rửa và chuyển sang môi trường có cùng nồng độ t thymidine như ban đầu nhưng lượng chất phóng xạ giảm còn 1/3. Sau 15 phút nữa, DNA được chuẩn bị để lấy mẫu tự động. Trong thí nghiệm 2 (Hình 2), các nhà nghiên cứu kích thích tế bào ban đầu phân chia trong môi trường không có 3H- thymidine trong 30 phút, sau đó 3H- thymidine được thêm vào. Sau 30 phút có 3H- thymidine, các tế bào lại được chuyển sang môi trường có nồng độ thymidin phóng xạ thấp hơn và ủ các tế bào thêm 15 phút.

a) Vùng có hạt màu dày đặc là vùng DNA được tổng hợp trong môi trường 3H thymidine nồng độ cao.

b) Từ sự hiển thị màu phóng xạ suy ra được sự tái bản bắt đầu ở giữa của các chromatid, sau đó diễn ra theo 2 chiều về 2 đầu tận cùng trong cùng thời điểm.

c) Tốc độ chuyển động của chạc sao chép (um/phút) trong thí nghiệm 2 là 1,1 (um/phút).

d) Ta có thể ước lượng được thời gian tái bản trong toàn bộ hệ gene.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP