Câu hỏi:

19/08/2025 40 Lưu

     5.1. Cho \[\Delta ABD\] cân tại \[A\] có \[\widehat A = 40^\circ \]. Trên tia đối của tia \[DB\] lấy điểm \[C\] sao cho \[DC = DA\]. Tính số đo của \[\widehat {ACB}\].

     5.2. Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) (\(AB < AC\)). Tia phân giác của \(\widehat B\) cắt \(AC\) tại \(D\). Kẻ \(DE\) vuông góc với \(BC\) tại \(E\). Gọi \(M\) là giao điểm của \(AB\) và \(DE\).

     a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta EBD\), từ đó suy ra \(BA = BE\).

     b) So sánh độ dài các cạnh của \(\Delta ADM\).

     c) Gọi \(K\) là trung điểm của \(MC\). Chứng minh ba điểm \(B\), \(D\), \(K\) thẳng hàng.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

5.1.

	5.1. Cho \[\Delta ABD\] cân tại \[A\] có \[\widehat A = 40^\circ \]. Trên tia đối của tia \[DB\] lấy điểm \[C\] sao cho \[DC = DA\]. Tính số đo của \[\widehat {ACB}\]. 	5.2.	Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) (\(AB < AC\)). Tia phân giác của \(\widehat B\) cắt \(AC\) tại \(D\). Kẻ \(DE\) vuông góc với \(BC\) tại \(E\). Gọi \(M\) là giao điểm của \(AB\) và \(DE\). 	a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta EBD\), từ đó suy ra \(BA = BE\). 	b) So sánh độ dài các cạnh của \(\Delta ADM\). 	c) Gọi \(K\) là trung điểm của \(MC\). Chứng minh ba điểm \(B\), \(D\), \(K\) thẳng hàng. (ảnh 1)

Trong \(\Delta ABC\)\(\widehat {BAD} + \widehat B + \widehat {ADB} = 180^\circ \).

Suy ra \(\widehat B + \widehat {ADB} = 180^\circ - \widehat {BAD} = 140^\circ \).

\(\widehat B = \widehat {ADB}\) (\(\Delta ABD\) cân tại \(A\))

Suy ra \(\widehat B = \widehat {ADB} = \frac{{140^\circ }}{2} = 70^\circ \).

Ta có: \(\widehat {ADB} + \widehat {ADC} = 180^\circ \) (hai góc kề bù) nên \(\widehat {ADC} = 110^\circ \).

\(\Delta ADC\)\(DC = DA\) (gt) nên \(\Delta ADC\) cân tại \(D\).

\(\widehat {ACB} = \frac{{180^\circ - \widehat {ADC}}}{2} = \frac{{180^\circ - 110^\circ }}{2} = 35^\circ .\)

5.2.

	5.1. Cho \[\Delta ABD\] cân tại \[A\] có \[\widehat A = 40^\circ \]. Trên tia đối của tia \[DB\] lấy điểm \[C\] sao cho \[DC = DA\]. Tính số đo của \[\widehat {ACB}\]. 	5.2.	Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) (\(AB < AC\)). Tia phân giác của \(\widehat B\) cắt \(AC\) tại \(D\). Kẻ \(DE\) vuông góc với \(BC\) tại \(E\). Gọi \(M\) là giao điểm của \(AB\) và \(DE\). 	a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta EBD\), từ đó suy ra \(BA = BE\). 	b) So sánh độ dài các cạnh của \(\Delta ADM\). 	c) Gọi \(K\) là trung điểm của \(MC\). Chứng minh ba điểm \(B\), \(D\), \(K\) thẳng hàng. (ảnh 2)

a) Xét \(\Delta ABD\)\(\Delta EBD\), có:

\(\widehat {BAD} = \widehat {BED} = 90^\circ \);

\(BD\) là cạnh chung;

\(\widehat {ABD} = \widehat {EBD}\) (do \(BD\) là tia phân giác của \(\widehat B\)).

Do đó \(\Delta ABD = \Delta EBD\) (cạnh huyền – góc nhọn).

Suy ra \(BA = BE\) (hai cạnh tương ứng).

b) Xét \(\Delta BEM\)\(\Delta BAC\), có:

\(\widehat {BEM} = \widehat {BAC} = 90^\circ \);

\(\widehat {ABE}\) là góc chung;

\(BA = BE\) (chứng minh câu a).

Do đó \(\Delta BEM = \Delta BAC\) (cạnh góc vuông – góc nhọn kề).

Suy ra \(\widehat {BME} = \widehat {BCA}\) (cặp góc tương ứng).

\(\widehat {ADM}\) phụ với \[\widehat {BME}\]; \(\widehat {ABC}\) phụ với \(\widehat {BCA}\).

Do đó \(\widehat {ADM} = \widehat {ABC}\).

Lại có \(\widehat {BCA} < \widehat {ABC}\) (do \(AB < AC\)).

Suy ra \(\widehat {BME} = \widehat {BCA} < \widehat {ABC}\) hay \(\widehat {AMD} < \widehat {ADM}\).

Khi đó \(AD < AM\) (quan hệ giữa cạnh và góc trong tam giác).

\(AM < DM\) (quan hệ giữa đường xiên và đường vuông góc).

Vậy trong \(\Delta ADM\), \(AD < AM < DM\).

c) \(\Delta MBC\)\(CA\)\(ME\) là hai đường cao cắt nhau tại \(D\).

Suy ra \(D\) là trực tâm của \(\Delta MBC\).

Do đó \(BD\) là đường cao thứ ba của \(\Delta MBC\) (1)

Do \(\Delta BEM = \Delta BAC\) (câu b) nên \(BM = BC\) (hai cạnh tương ứng).

\(\Delta BMC\)\(BM = BC\) nên là tam giác cân tại \(B\).

Khi đó đường trung tuyến \(BK\) của tam giác đồng thời là đường cao của \(\Delta MBC\) (2)

Từ (1), (2), suy ra ba điểm \(B\), \(D\), \(K\) thẳng hàng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Mật mã két sắt nhà Trang là số có ba chữ số và được tạo thành từ các chữ số \(1,2,3\).

Do đó, số các số được lập thành từ ba chữ số \(1,2,3\)\(3.3.3 = 27\).

Mà mật mã két sắt chỉ có một.

Suy ra xác suất để mẹ Trang mở một lần đúng được mật mã là: \(\frac{1}{{27}}.\)

Lời giải

a) Bảng dữ liệu theo mẫu số liệu trên là:

Tháng

9

10

11

12

Số học sinh đạt điểm giỏi môn Toán

\(16\)

\(25\)

\(21\)

\(40\)

b) Từ tháng 9 đến tháng 10, số học sinh đạt điểm giỏi môn Toán của khối lớp 7 tăng số học sinh là:

\(25 - 16 = 9\) (học sinh)

c) Số học sinh đạt điểm giỏi môn Toán tháng 11 so với tháng 10 là \(\frac{{21}}{{25}}.100 = 84\% \).

Do đó, số học sinh đạt điểm giỏi môn Toán tháng 11 giảm so với tháng 10 là:

\(100\%  - 84\%  = 16\% \).