Cho phương trình \(\left( {2m - 3} \right){x^2} - 2\left( {m - 2} \right)x - 1 = 0\) với \(m\) là tham số.
a) Giải phương trình với \(m = 2.\)
b) Chứng minh rằng với mọi \(m \in \mathbb{R}\), phương trình luôn có nghiệm.
c) Tìm giá trị của \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn \(2{x_1} + 3{x_2} = 5\).
Cho phương trình \(\left( {2m - 3} \right){x^2} - 2\left( {m - 2} \right)x - 1 = 0\) với \(m\) là tham số.
a) Giải phương trình với \(m = 2.\)
b) Chứng minh rằng với mọi \(m \in \mathbb{R}\), phương trình luôn có nghiệm.
c) Tìm giá trị của \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn \(2{x_1} + 3{x_2} = 5\).
Quảng cáo
Trả lời:
a) Với \(m = 2,\) ta có: \(\left( {2.2 - 3} \right){x^2} - 2\left( {2 - 2} \right)x - 1 = 0\) hay \({x^2} - 1 = 0\) nên \({x^2} = 1\).
Suy ra \(x = 1\) hoặc \(x = - 1\).
Vậy với \(m = 2,\) phương trình có nghiệm là \(\left\{ { - 1;1} \right\}\).
b) Xét phương trình \(\left( {2m - 3} \right){x^2} - 2\left( {m - 2} \right)x - 1 = 0\({\left( {m - 1} \right)^2} > 0\)\), ta có:
• Với \(2m - 3 = 0\) thì \(m = \frac{3}{2}\) thì ta được: \(x - 1 = 0\), suy ra \(x = 1\). (1)
• Với \(2m - 3 \ne 0\) thì \(m \ne \frac{3}{2}\) ta được phương trình bậc hai \(\left( {2m - 3} \right){x^2} - 2\left( {m - 2} \right)x - 1 = 0\)
Có \(\Delta ' = {\left[ { - \left( {m - 2} \right)} \right]^2} + \left( {2m - 3} \right) = {m^2} - 2m + 1 = {\left( {m - 1} \right)^2} \ge 0\), với mọi \(m \in \mathbb{R}\). (2)
Từ (1) và (2), suy ra phương trình luôn có nghiệm với mọi \(m \in \mathbb{R}\).
c) Để phương trình có hai nghiệm phân biệt thì \(\Delta ' > 0\) và \(2m - 3 \ne 0\), suy ra và \(m \ne \frac{3}{2}\), do đó \(m \ne 1\) và \(m \ne \frac{3}{2}\).
Theo hệ thức Viète, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{2\left( {m - 2} \right)}}{{2m - 3}}\\{x_1}{x_2} = \frac{{ - 1}}{{\left( {2m - 3} \right)}}\end{array} \right.\).
Mà theo đề, ta có: \(2{x_1} + 3{x_2} = 5\) suy ra \({x_1} = \frac{{5 - 3{x_2}}}{2}\).
Thay \({x_1} = \frac{{5 - 3{x_2}}}{2}\) vào \({x_1} + {x_2} = \frac{{2\left( {m - 2} \right)}}{{2m - 3}}\), ta được: \(\frac{{5 - 3{x_2}}}{2} + {x_2} = \frac{{2\left( {m - 2} \right)}}{{2m - 3}}\).
Suy ra \(5 - {x_2} = \frac{{4\left( {m - 2} \right)}}{{2m - 3}}\) nên \({x_2} = 5 - \frac{{4\left( {m - 2} \right)}}{{2m - 3}} = \frac{{6m - 7}}{{2m - 3}}\).
Do đó, \({x_1} = \frac{{5 - 3{x_2}}}{2} = \frac{5}{2} - \frac{3}{2}{x_2} = \frac{5}{2} - \frac{3}{2}.\frac{{6m - 7}}{{2m - 3}} = \frac{{ - 8m + 6}}{{2\left( {2m - 3} \right)}} = \frac{{ - 4m + 3}}{{2m - 3}}\).
Mà \({x_1}{x_2} = \frac{{ - 1}}{{\left( {2m - 3} \right)}}\) nên \(\frac{{6m - 7}}{{\left( {2m - 3} \right)}}.\frac{{\left( { - 4m + 3} \right)}}{{\left( {2m - 3} \right)}} = \frac{{ - 1}}{{2m - 3}}\).
Suy ra \(\left( {6m - 7} \right).\left( { - 4m + 3} \right) = - \left( {2m - 3} \right)\)
Do đó, \(24{m^2} - 46m + 21 = 2m - 3\) hay \(24{m^2} - 48m + 24 = 0\)
Suy ra \({m^2} - 2m + 1 = 0\) hay \({\left( {m - 1} \right)^2} = 0\).
Suy ra \(m = 1\) (loại).
Vậy không có giá trị của \(m\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Thay \(x = 1,y = - 2\) vào \(\left( P \right)\), ta được: \(a = - 2\).
Vậy hàm số đi qua điểm \(A\left( {1; - 2} \right)\) là \(y = - 2{x^2}\).
b) Ta có bảng giá trị của hàm số \(y = - 2{x^2}\) như sau:
\(x\) |
\( - 2\) |
\( - 1\) |
\(0\) |
\(1\) |
\(2\) |
\(y\) |
\( - 8\) |
\( - 2\) |
\(0\) |
\( - 2\) |
\( - 8\) |
Do đó, đồ thị hàm số đi qua các điểm có tọa độ là \(\left( { - 2; - 8} \right);\left( { - 1; - 2} \right);\left( {0;0} \right);\) \(\left( {1; - 2} \right);\left( {2; - 8} \right)\).
Ta có đồ thị hàm số như sau:

c) Thay \(x = \frac{2}{3}\) vào \(\left( P \right)\), ta có: \(y = - 2.{\left( {\frac{2}{3}} \right)^2}\) hay \(y = \frac{{ - 8}}{9}\).
Do đó, điểm thuộc \(\left( P \right)\) có hoành độ là \(\frac{2}{3}\) đó là \(\left( {\frac{2}{3};\frac{{ - 8}}{9}} \right)\).
Lời giải
Điều kiện: \(x \ge - 1.\)
Ta có: \({x^2} - 2x - 1 = \left( {{x^2} + 1} \right) - 2\left( {x + 1} \right)\)
Đặt \(a = \sqrt {{x^2} + 1} {\rm{ }}\left( {a > 0} \right)\), \(b = \sqrt {x + 1} {\rm{ }}\left( {b > 0} \right)\).
Từ (1) ta có phương trình \({a^2} - 2{b^2} = ab\) nên \({a^2} - 2{b^2} - ab = 0\)
Suy ra \(\left( {a + b} \right)\left( {a - 2b} \right) = 0\).
Vì \(a > 0,b > 0\) nên \(a + b > 0\).
Do đó, \(a - 2b = 0\) hay \(a = 2b\).
Suy ra \(\sqrt {{x^2} + 1} = 2\sqrt {x + 1} \) , do đó \({x^2} + 1 = 4\left( {x + 1} \right)\)
Suy ra \({x^2} - 4x - 3 = 0\).
Tính được \({x_1} = 2 + \sqrt 7 \) (thỏa mãn) và \({x_2} = 2 - \sqrt 7 \) (thỏa mãn).
Vậy nghiệm của phương trình là \(\left\{ {2 + \sqrt 7 ;2 - \sqrt 7 } \right\}\).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.