Câu hỏi:

24/07/2025 16 Lưu

 Cho thông tin sau:  Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38%. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động, tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022).

Câu hỏi:  Mặc dù GDP bình quân đầu người năm 2023 đã tăng thêm 160 USD so với năm 2022, bạn có nghĩ rằng tăng trưởng kinh tế này đủ để đảm bảo phát triển kinh tế toàn diện? a) Theo bạn, những yếu tố nào cần được xem xét để đạt được sự phát triển kinh tế bền vững và công bằng hơn trong xã hội?

b) Hãy trình bày các biện pháp bạn cho là cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo sự phát triển toàn diện cho mọi tầng lớp trong xã hội.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack
- Khái niệm Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng trong quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định. Mức tăng trưởng này thường được so sánh qua các năm liên tiếp. Tăng trưởng kinh tế không chỉ là sự gia tăng về sản lượng, mà còn phản ánh sự cải thiện về năng suất lao động, chất lượng cuộc sống, và các yếu tố kinh tế khác. Tốc độ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm mà nền kinh tế tăng trưởng trong một giai đoạn so với mức sản lượng trong giai đoạn trước.

- Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế chủ yếu được đo bằng hai chỉ tiêu chính: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và Tổng thu nhập quốc dân (GNI). Đây là những chỉ số chính phản ánh sự phát triển và sức mạnh của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP là tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. GDP không tính giá trị của các sản phẩm trung gian để tránh tính trùng.

- Tổng thu nhập quốc dân (GNI):: GNI là tổng thu nhập mà cư dân trong một quốc gia thu được từ mọi hoạt động kinh tế, bao gồm cả thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong và ngoài nước. GNI tính cả thu nhập từ đầu tư quốc tế, không chỉ những sản phẩm được tạo ra trong phạm vi quốc gia.

- GDP bình quân đầu người (GDP/người): GDP/người là chỉ số đo lường giá trị GDP của một quốc gia chia cho dân số, phản ánh mức thu nhập trung bình của mỗi người dân trong nền kinh tế.

- GNI bình quân đầu người (GNI/người): GNI/người là tổng thu nhập quốc dân chia cho dân số, phản ánh mức sống và thu nhập trung bình của mỗi người dân trong quốc gia, tính cả thu nhập từ các hoạt động kinh tế quốc tế.

- Tăng trưởng kinh tế phản ánh mức độ mở rộng sản xuất và thu nhập trong nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chủ yếu đo lường sự tăng trưởng về số lượng, không đánh giá chất lượng phát triển, nó chỉ là một phần của phát triển kinh tế, vì phát triển còn bao gồm sự tiến bộ về xã hội và sự chuyển dịch cơ cấu. - Ngoài ra, Tăng trưởng có thể không bền vững nếu không đi kèm với các yếu tố như bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.- Tăng trưởng kinh tế và phát triển toàn diện: Mặc dù GDP bình quân đầu người tăng 160 USD cho thấy sự tăng trưởng kinh tế, nhưng chỉ số này không phản ánh đầy đủ mức độ phát triển toàn diện của xã hội. Tăng trưởng kinh tế có thể không đồng nghĩa với việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người, đặc biệt là trong bối cảnh chênh lệch giàu nghèo, mất cân bằng vùng miền và các vấn đề môi trường.Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững: - Phát triển kinh tế bền vững là khái niệm nhấn mạnh việc đạt được sự thịnh vượng kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường, cải thiện phúc lợi xã hội và duy trì công bằng xã hội trong dài hạn. - Bản chất của phát triển bền vững không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà còn phải đảm bảo rằng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nhân lực và môi trường được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ cho thế hệ tương lai.

- Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho phát triển bền vững:

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò cung cấp nguồn lực vật chất cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu phúc lợi xã hội. Khi nền kinh tế phát triển, nguồn thu từ sản xuất gia tăng giúp chính phủ đầu tư vào các dịch vụ công như y tế, giáo dục, và cơ sở hạ tầng.Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không thể đạt được nếu không có sự phát triển bền vững, vì nếu không chú trọng đến bảo vệ tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sự tăng trưởng sẽ gặp giới hạn trong dài hạn.

- Phát triển bền vững giúp duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lâu dài:

Phát triển bền vững đảm bảo rằng các nguồn lực tự nhiên như nước, năng lượng và tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả và bảo vệ. Nếu không có sự quản lý bền vững của các nguồn tài nguyên này, nền kinh tế có thể phải đối mặt với các khủng hoảng tài nguyên trong tương lai, từ đó làm chậm lại quá trình tăng trưởng.Ngoài ra, phát triển bền vững tạo ra các cơ hội mới cho các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường như năng lượng tái tạo và công nghệ sạch, từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng lâu dài và ổn định.

- Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong ổn định chính trị và xã hội:

Tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện đời sống, tạo việc làm và ổn định xã hội. Sự ổn định chính trị và xã hội là điều kiện tiên quyết để duy trì tăng trưởng bền vững.Mặt khác, phát triển bền vững đóng vai trò bảo vệ công bằng xã hội và đảm bảo công lý cho tất cả các tầng lớp trong xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bền vững, không chỉ tăng trưởng mà còn giúp các tầng lớp yếu thế có cơ hội được hưởng lợi từ sự phát triển, góp phần ổn định chính trị và xã hội lâu dài.

- Mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế bền vững:

Bảo vệ môi trường là yếu tố then chốt trong phát triển bền vững. Khi nền kinh tế tăng trưởng, nếu không chú trọng đến việc giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường (như ô nhiễm, phá hủy tài nguyên thiên nhiên), chi phí môi trường sẽ tăng, dẫn đến suy thoái và khó khăn trong tăng trưởng lâu dài.Công nghệ sạch, năng lượng tái tạo và các sáng kiến xanh sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm và đảm bảo nguồn lực thiên nhiên được sử dụng hợp lý. Phát triển kinh tế bền vững sẽ thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh và giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài nguyên không tái tạo.

- Phát triển bền vững là nền tảng để tăng trưởng kinh tế lâu dài:

Phát triển bền vững tạo ra các cơ sở vững chắc để tăng trưởng kinh tế lâu dài. Các chiến lược bền vững không chỉ bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp xanh, từ đó tạo ra công ăn việc làm bền vững.Điều này có nghĩa là sự phát triển bền vững không chỉ bảo vệ nền kinh tế trước những biến động ngắn hạn mà còn giúp vượt qua các khủng hoảng tài chính, biến đổi khí hậu, hay nguy cơ tài nguyên cạn kiệt.Kết luận:Tăng trưởng GDP bình quân đầu người là một chỉ số quan trọng, nhưng để đạt được phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau. Các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống phải đảm bảo rằng mọi tầng lớp trong xã hội đều có cơ hội để phát triển và hưởng lợi từ sự tăng trưởng kinh tế.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Tăng trưởng kinh tế là: sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.

Khẳng định: Đồng ý với quan điểm: Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau.

Công bằng xã hội thể hiện ở việc con người có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục

Tiến bộ xã hội: là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Bao gồm: Chỉ số phát triển con người; bình đẳng xã hội; vấn đề đói nghèo

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng kinh tế gắn với việc từng bước thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội ở từng giai đoạn phát triển của đất nước. 

Lấy ví dụ dẫn chứng

Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, tăng khả năng trẻ em được giáo dục tại trường học cũng như giảm tỷ lệ mắc các căn bệnh hiểm nghèo, ung thư,…

Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng tỷ lệ có việc làm đồng thời qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở người lao động hiện nay đặc biệt là những người trẻ tuổi. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm

Tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố động lực để có tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững;

Lấy ví dụ dẫn chứng

- Tiến bộ, công bằng xã hội là biểu hiện của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những yếu tố đối lập mà có quan hệ nhân quả với nhau.

Lấy ví dụ dẫn chứng

- Nếu sự tăng trưởng kinh tế không bảo đảm thực hiện hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội thì sự tăng trưởng này cũng không có ý nghĩa. Những chính sách chỉ nhằm tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng. Mặt khác, những chính sách dựa trên ưu tiên mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội có thể dẫn đến triệt tiêu các động lực tăng trưởng kinh tế, kết cục cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế đều không thực hiện được.

Lấy ví dụ dẫn chứng

Lời giải

1. Dựa trên bảng số liệu, sự gia tăng GDP và GNI của Việt Nam từ năm 2021 đến 2022 phản ánh sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.

2.   Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định so với thời kỳ gốc.

3. Tăng trưởng kinh tế được đo lường qua các chỉ tiêu như tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc dân (GNI).

4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế là mức độ thay đổi của GDP hay GNI qua các năm, thể hiện sự gia tăng sản lượng trong nền kinh tế

5.  Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng ổn định và lâu dài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và đảm bảo tiến bộ xã hội.

6. Tăng trưởng kinh tế thường tập trung vào sự gia tăng sản lượng và thu nhập mà không phản ánh sự chuyển đổi về chất của nền kinh tế.

7. Trong khi đó, phát triển kinh tế bao gồm cả yếu tố chất lượng cuộc sống, công bằng xã hội, và bền vững lâu dài.

8. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế được đo qua sự gia tăng GDP hay GNI của quốc gia trong một thời kỳ nhất định

9.  Chỉ tiêu phát triển kinh tế không chỉ đo lường sự gia tăng sản lượng mà còn đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến bộ xã hội, và cải thiện chất lượng cuộc sống.

10.  Mục tiêu chính của tăng trưởng kinh tế là gia tăng GDP và sản lượng, trong khi mục tiêu của phát triển kinh tế là cải thiện chất lượng sống và công bằng xã hội.

11.   Tăng trưởng kinh tế chủ yếu không phản ánh sự cải thiện về công bằng xã hội hay phúc lợi, trong khi phát triển kinh tế lại liên quan chặt chẽ đến tiến bộ xã hội và bình đẳng.

12. Vai trò của tăng trưởng kinh tế đối với một quốc gia bao gồm việc tạo điều kiện khắc phục đói nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và phúc lợi xã hội.

13.   Vai trò của phát triển kinh tế đối với xã hội là nâng cao chất lượng sống, tạo tiền đề cho phát triển kết cấu hạ tầng và các dịch vụ công, thúc đẩy công bằng xã hội và bền vững.

14. Tuy nhiên, sự gia tăng GDP và GNI không phản ánh đầy đủ phát triển kinh tế của một quốc gia, vì các chỉ tiêu này chỉ đo lường sự gia tăng sản lượng và thu nhập mà không thể hiện những yếu tố quan trọng khác như chất lượng cuộc sống, công bằng xã hội và bền vững. Do đó, việc chỉ xem xét GDP và GNI là không đủ để đánh giá sự phát triển kinh tế toàn diện.

15. Vai trò của phát triển kinh tế đối với đời sống kinh tế - xã hội bao gồm nâng cao mức sống, giảm nghèo, tạo cơ hội việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy công bằng trong phân phối tài nguyên.

 Phát triển kinh tế cũng là điều kiện tiên quyết để củng cố an ninh quốc phòng, tăng cường hội nhập quốc tế và thúc đẩy nền kinh tế bền vững.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Đọc thông tin sau: Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 nêu: Năm 2024, kinh tế phục hồi tích cực, tăng trưởng GDP 9 tháng đạt 6,82%; ước tính cả năm đạt 6,8 - 7%, cao hơn mục tiêu Quốc hội giao (6 - 6,5%), thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và thế giới... Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển kinh tế số, kinh tế xanh; Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt kết quả rõ nét hơn về cả nhận thức, hành động và kết quả. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa được kế thừa, bảo tồn và phát huy; tổ chức tốt các ngày lễ lớn. An sinh xã hội được bảo đảm; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%, còn 1,93%; chỉ số hạnh phúc tăng 11 bậc... (Nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam số ra ngày Thứ hai, 21/10/2024)

a) Em hãy chỉ rõ đoạn thông tin trên đây đề cập đến những chỉ tiêu nào trong phát triển kinh tế ở Việt Nam? Trình bày hiểu biết của mình về những chỉ tiêu đó.

b) Em hãy cho biết tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP