Cho thông tin sau: trong giai đoạn 2020-2024, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ tác động của đại dịch COVID-19 đến sự phục hồi kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sau giai đoạn tăng trưởng chậm lại vào năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và tăng lên 6% vào năm 2025. Sự phục hồi được hỗ trợ bởi tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công, và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản vẫn hiện hữu. ( nguồn: https://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2024/08/26/viet-nam-s-economy-is-forecast-to-grow-6-1-in-2024-wb)
Câu hỏi: Từ những thông tin về tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024, hãy phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Cho thông tin sau: trong giai đoạn 2020-2024, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ tác động của đại dịch COVID-19 đến sự phục hồi kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sau giai đoạn tăng trưởng chậm lại vào năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và tăng lên 6% vào năm 2025. Sự phục hồi được hỗ trợ bởi tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công, và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản vẫn hiện hữu. ( nguồn: https://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2024/08/26/viet-nam-s-economy-is-forecast-to-grow-6-1-in-2024-wb)
Câu hỏi: Từ những thông tin về tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024, hãy phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Quảng cáo
Trả lời:

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc dân (GNI).
Tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh Việt Nam (2020-2024): Mặc dù gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và 6% vào năm 2025.
Phát triển kinh tế không chỉ là tăng trưởng mà còn là một quá trình toàn diện, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội.
Phát triển kinh tế bền vững là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, cùng với cải thiện các điều kiện xã hội để duy trì sự phát triển lâu dài.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho phát triển bền vững: Tăng trưởng kinh tế tạo ra nguồn lực để cải thiện mức sống và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, đồng thời là nền tảng cho các chương trình phúc lợi và phát triển xã hội. Trong bối cảnh Việt Nam, sự phục hồi tăng trưởng sau đại dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Phát triển bền vững giúp duy trì tăng trưởng kinh tế lâu dài: Quản lý hợp lý tài nguyên thiên nhiên và nhân lực giúp bảo vệ môi trường, tạo ra điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế ổn định và lâu dài. Sự phục hồi trong giai đoạn 2024-2025 cần được đảm bảo không chỉ về mặt tốc độ tăng trưởng mà còn về sự bền vững.
Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững gắn liền với ổn định chính trị và xã hội: Tăng trưởng kinh tế ổn định đóng góp vào sự ổn định chính trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững. Việc duy trì ổn định kinh tế trong bối cảnh các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong bất động sản sẽ giúp tạo nền tảng cho ổn định xã hội.
Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế bền vững: Phát triển bền vững yêu cầu giảm thiểu tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế lên môi trường, đồng thời sử dụng công nghệ sạch và năng lượng tái tạo. Đây là yếu tố quan trọng khi Việt Nam đang hướng đến phát triển bền vững sau đại dịch.
Phát triển bền vững là nền tảng để tăng trưởng kinh tế lâu dài: Phát triển bền vững không chỉ tạo sự ổn định trong ngắn hạn mà còn giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, thúc đẩy tăng trưởng dài hạn. Sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2024-2025 sẽ chỉ có thể bền vững nếu các yếu tố như môi trường và xã hội được đảm bảo.
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2020-2024: Nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ sau khó khăn, với các yếu tố hỗ trợ như tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển bền vững, các yếu tố này cần được duy trì và cải thiện theo hướng bền vững.
Rủi ro đối với phát triển bền vững ở Việt Nam: Các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản có thể cản trở phát triển bền vững nếu không có giải pháp điều chỉnh kịp thời. Đây là vấn đề cần giải quyết để tránh tác động tiêu cực đến sự phục hồi kinh tế.
Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường: Chính sách phát triển bền vững cần chú trọng bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động kinh tế lên tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam cần hướng đến các ngành công nghiệp sạch và đầu tư vào năng lượng tái tạo để phục hồi và duy trì sự phát triển lâu dài.
Giải pháp phát triển bền vững cho Việt Nam: Cần tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh, phát triển năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp sạch để bảo vệ môi trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đây là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển trong dài hạn của Việt Nam.
Giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển bền vững: Phát triển bền vững cũng yêu cầu giảm thiểu bất bình đẳng xã hội, tạo cơ hội việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chính sách phát triển kinh tế cần có các biện pháp cụ thể để giảm thiểu sự phân hóa xã hội.
Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp xanh: Chính phủ cần xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xanh, cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp không gây hại cho môi trường. Đây là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện nay.
Giải pháp toàn diện cho sự phát triển bền vững ở Việt Nam: Việt Nam cần đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và giáo dục, đồng thời giảm thiểu rủi ro từ các vấn đề kinh tế vĩ mô như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản để duy trì sự phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo sự phục hồi và tăng trưởng dài hạn.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Giáo dục Kinh tế và pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- 500 Bài tập tổng ôn Giáo dục kinh tế và pháp luật (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Tăng trưởng kinh tế là: sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc. |
Khẳng định: Đồng ý với quan điểm: Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau. |
Công bằng xã hội thể hiện ở việc con người có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục |
Tiến bộ xã hội: là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Bao gồm: Chỉ số phát triển con người; bình đẳng xã hội; vấn đề đói nghèo |
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng kinh tế gắn với việc từng bước thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội ở từng giai đoạn phát triển của đất nước. Lấy ví dụ dẫn chứng |
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, tăng khả năng trẻ em được giáo dục tại trường học cũng như giảm tỷ lệ mắc các căn bệnh hiểm nghèo, ung thư,… |
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng tỷ lệ có việc làm đồng thời qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở người lao động hiện nay đặc biệt là những người trẻ tuổi. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm |
Tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố động lực để có tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; Lấy ví dụ dẫn chứng |
- Tiến bộ, công bằng xã hội là biểu hiện của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những yếu tố đối lập mà có quan hệ nhân quả với nhau. Lấy ví dụ dẫn chứng |
- Nếu sự tăng trưởng kinh tế không bảo đảm thực hiện hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội thì sự tăng trưởng này cũng không có ý nghĩa. Những chính sách chỉ nhằm tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng. Mặt khác, những chính sách dựa trên ưu tiên mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội có thể dẫn đến triệt tiêu các động lực tăng trưởng kinh tế, kết cục cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế đều không thực hiện được. Lấy ví dụ dẫn chứng |
Lời giải
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định so với thời kỳ gốc.
Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tổng của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Tổng thu nhập quốc dân (GNI) là tổng thu nhập mà người dân của một quốc gia thu được từ cả trong nước và ngoài nước, bao gồm cả thu nhập từ đầu tư quốc tế.
GDP bình quân đầu người (GDP/người) được tính bằng cách lấy GDP chia cho dân số và thể hiện mức thu nhập trung bình của mỗi người dân trong nền kinh tế. Tương tự, GNI bình quân đầu người (GNI/người) là tổng thu nhập quốc dân chia cho dân số và phản ánh mức sống cũng như thu nhập của người dân trong một quốc gia.
Phát triển kinh tế: Quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao gồm tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn, cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội.
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế (sự tăng mức sản xuất và mức sống trung bình của người dân trong một thời kì nhất định)
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí; tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP
+ Chỉ tiêu về tiến bộ xã hội: Được thể hiện thông qua các chỉ số cơ bản như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số đói nghèo, chỉ số bất bình đẳng xã hội.
- Các doanh nhân đang khẳng định vai trò, vị trí của mình đối với sự phát triển của đất nước thông qua việc làm của mình
- Tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập: Góp phần tạo ra nhiều sản phẩm; tăng thu nhập cho người lao động góp phần nâng cao chỉ tiêu GDP; GDP/người và GNI; GNI/người thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Các nữ doanh nhân bằng việc làm, hành vi của mình đang giúp xã hội thực hiện bình đẳng giới; cải thiện thu nhập; rèn luyện và tu dưỡng học vấn, trí tuệ là góp phần thực hiện chỉ tiêu tiến bộ xã hội của phát triển kinh tế đó là bình đẳng và khắc phục bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; nâng cao chỉ số phát triển con người.
- Các doanh nhân thực hiện nhiều hoạt động góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, đời sống; thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện góp phần thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Họ đang thực hiện hài hòa vấn đề kinh tế, xã hội góp phần giúp đất nước phát triển bền vững
- Các doanh nhân quan tâm đến các vấn đề về môi trường góp phần bảo vệ môi trường giúp đất nước phát triển bền vững
Các doanh nhân không chỉ tập trung vào lợi nhuận hay kiếm tiền, làm giàu mà họ còn quan tâm nhiều hơn đến mô hình kinh doanh điều đó chứng tỏ đang có sự chuyển đổi mô hình kinh doanh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch trong phân công lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Việc đổi mới mô hình kinh doanh sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
- Các doanh nhân gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Bởi tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ tạo điều kiện nâng cao chỉ số thu nhập trong HDI.
b/Việc làm của nữ doanh nhân đem lại tác động nào đối với đất nước? Giả xử em là một doanh nhân, em sẽ làm gì để góp phần đưa đất nước ta phát triển bền vững?
- Việc làm của các nữ doanh nhân đang góp phần thực hiện tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế.
- Liên hệ học sinh: mỗi HS có cách trình bày khác nhau nhưng cần tập trung khai thác được các việc làm có sự kết hợp hài hòa:
+ Thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế bền vững...
+ Thực hiện các giải pháp, các hành động cụ thể góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội….
+ Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường…
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.