Câu hỏi:

19/08/2025 46 Lưu

 Cho thông tin sau:  trong giai đoạn 2020-2024, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ tác động của đại dịch COVID-19 đến sự phục hồi kinh tế. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sau giai đoạn tăng trưởng chậm lại vào năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và tăng lên 6% vào năm 2025. Sự phục hồi được hỗ trợ bởi tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công, và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản vẫn hiện hữu. ( nguồn: https://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2024/08/26/viet-nam-s-economy-is-forecast-to-grow-6-1-in-2024-wb)

Câu hỏi: Từ những thông tin về tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024, hãy phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc dân (GNI).

Tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh Việt Nam (2020-2024): Mặc dù gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi, với dự báo tăng trưởng đạt 5,5% trong năm 2024 và 6% vào năm 2025.

Phát triển kinh tế  không chỉ là tăng trưởng mà còn là một quá trình toàn diện, bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội.

 Phát triển kinh tế bền vững  là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, cùng với cải thiện các điều kiện xã hội để duy trì sự phát triển lâu dài.

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho phát triển bền vững: Tăng trưởng kinh tế tạo ra nguồn lực để cải thiện mức sống và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, đồng thời là nền tảng cho các chương trình phúc lợi và phát triển xã hội. Trong bối cảnh Việt Nam, sự phục hồi tăng trưởng sau đại dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Phát triển bền vững giúp duy trì tăng trưởng kinh tế lâu dài: Quản lý hợp lý tài nguyên thiên nhiên và nhân lực giúp bảo vệ môi trường, tạo ra điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế ổn định và lâu dài. Sự phục hồi trong giai đoạn 2024-2025 cần được đảm bảo không chỉ về mặt tốc độ tăng trưởng mà còn về sự bền vững.

Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững gắn liền với ổn định chính trị và xã hội: Tăng trưởng kinh tế ổn định đóng góp vào sự ổn định chính trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững. Việc duy trì ổn định kinh tế trong bối cảnh các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong bất động sản sẽ giúp tạo nền tảng cho ổn định xã hội.

Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế bền vững: Phát triển bền vững yêu cầu giảm thiểu tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế lên môi trường, đồng thời sử dụng công nghệ sạch và năng lượng tái tạo. Đây là yếu tố quan trọng khi Việt Nam đang hướng đến phát triển bền vững sau đại dịch.

 Phát triển bền vững là nền tảng để tăng trưởng kinh tế lâu dài: Phát triển bền vững không chỉ tạo sự ổn định trong ngắn hạn mà còn giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, thúc đẩy tăng trưởng dài hạn. Sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2024-2025 sẽ chỉ có thể bền vững nếu các yếu tố như môi trường và xã hội được đảm bảo.

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2020-2024: Nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ sau khó khăn, với các yếu tố hỗ trợ như tiêu dùng nội địa, xuất khẩu, đầu tư công và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển bền vững, các yếu tố này cần được duy trì và cải thiện theo hướng bền vững.

 Rủi ro đối với phát triển bền vững ở Việt Nam: Các rủi ro như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản có thể cản trở phát triển bền vững nếu không có giải pháp điều chỉnh kịp thời. Đây là vấn đề cần giải quyết để tránh tác động tiêu cực đến sự phục hồi kinh tế.

 Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường: Chính sách phát triển bền vững cần chú trọng bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động kinh tế lên tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam cần hướng đến các ngành công nghiệp sạch và đầu tư vào năng lượng tái tạo để phục hồi và duy trì sự phát triển lâu dài.

Giải pháp phát triển bền vững cho Việt Nam: Cần tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh, phát triển năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp sạch để bảo vệ môi trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đây là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển trong dài hạn của Việt Nam.

 Giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển bền vững: Phát triển bền vững cũng yêu cầu giảm thiểu bất bình đẳng xã hội, tạo cơ hội việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chính sách phát triển kinh tế cần có các biện pháp cụ thể để giảm thiểu sự phân hóa xã hội.

 Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp xanh: Chính phủ cần xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xanh, cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp không gây hại cho môi trường. Đây là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện nay.

 Giải pháp toàn diện cho sự phát triển bền vững ở Việt Nam: Việt Nam cần đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và giáo dục, đồng thời giảm thiểu rủi ro từ các vấn đề kinh tế vĩ mô như tín dụng xấu và khó khăn trong lĩnh vực bất động sản để duy trì sự phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo sự phục hồi và tăng trưởng dài hạn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Tăng trưởng kinh tế là: sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.

Khẳng định: Đồng ý với quan điểm: Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau.

Công bằng xã hội thể hiện ở việc con người có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục

Tiến bộ xã hội: là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Bao gồm: Chỉ số phát triển con người; bình đẳng xã hội; vấn đề đói nghèo

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng kinh tế gắn với việc từng bước thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội ở từng giai đoạn phát triển của đất nước. 

Lấy ví dụ dẫn chứng

Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, tăng khả năng trẻ em được giáo dục tại trường học cũng như giảm tỷ lệ mắc các căn bệnh hiểm nghèo, ung thư,…

Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng tỷ lệ có việc làm đồng thời qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở người lao động hiện nay đặc biệt là những người trẻ tuổi. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm

Tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố động lực để có tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững;

Lấy ví dụ dẫn chứng

- Tiến bộ, công bằng xã hội là biểu hiện của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những yếu tố đối lập mà có quan hệ nhân quả với nhau.

Lấy ví dụ dẫn chứng

- Nếu sự tăng trưởng kinh tế không bảo đảm thực hiện hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội thì sự tăng trưởng này cũng không có ý nghĩa. Những chính sách chỉ nhằm tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng. Mặt khác, những chính sách dựa trên ưu tiên mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội có thể dẫn đến triệt tiêu các động lực tăng trưởng kinh tế, kết cục cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế đều không thực hiện được.

Lấy ví dụ dẫn chứng

Lời giải

1. Khái niệm phát triển kinh tế:Phát triển kinh tế là một quá trình dài hạn và ổn định, không chỉ bao gồm tăng trưởng kinh tế mà còn liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo tiến bộ xã hội. Nó không chỉ dừng lại ở việc gia tăng sản lượng và thu nhập mà còn hướng đến nâng cao chất lượng đời sống, cải thiện cơ sở hạ tầng, và đảm bảo sự công bằng xã hội.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:

2. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Đo lường sự gia tăng sản lượng hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời kỳ, thường được thể hiện qua GDP hoặc GNI.  Phản ánh sự mở rộng sản xuất và thu nhập nhưng chỉ đo lường về số lượng, không đánh giá chất lượng phát triển.

3. Chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự thay đổi trong tỷ trọng giữa các ngành kinh tế như từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phản ánh mức độ hiện đại hóa. Một nền kinh tế phát triển cần sự dịch chuyển hợp lý giữa các ngành, tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên.

4.  Chỉ tiêu tiến bộ xã hội: Đo lường sự cải thiện chất lượng sống và công bằng xã hội thông qua các chỉ số như HDI, tuổi thọ, giáo dục, và y tế. Phản ánh sự phát triển toàn diện về kinh tế và xã hội, giảm bất bình đẳng và cải thiện điều kiện sống.

 Phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế trong dữ liệu:

5. Tăng trưởng kinh tế: Dữ liệu cho thấy sự tăng trưởng ổn định thông qua việc GDP của Việt Nam có sự dịch chuyển tích cực trong giai đoạn 1986-2022.

6. Điều này phản ánh sự gia tăng sản lượng và thu nhập, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế.

7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 38,06% năm 1986 xuống còn 11,88% vào năm 2022, trong khi công nghiệp và xây dựng tăng từ 28,88% lên 38,26%, và dịch vụ tăng từ 33,06% lên 41,33%.

8. Đây là minh chứng rõ ràng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

9. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu: Sự thay đổi này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn phản ánh sự hiện đại hóa nền kinh tế, giảm sự phụ thuộc vào nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy các ngành có giá trị gia tăng cao hơn.

10. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm: Sự giảm này cho thấy quá trình dịch chuyển nguồn lực lao động và vốn sang các ngành khác hiệu quả hơn, giúp nâng cao năng suất và cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế.

11. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng: Điều này thể hiện sự mở rộng các lĩnh vực sản xuất hiện đại, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, tạo động lực chính cho tăng trưởng kinh tế.

12. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng: Ngành dịch vụ tăng trưởng ổn định cho thấy sự phát triển của các lĩnh vực như tài chính, du lịch, và thương mại, góp phần nâng cao chất lượng sống và tạo việc làm.

13. Tiến bộ xã hội: Dữ liệu không trực tiếp đề cập, nhưng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng GDP gián tiếp góp phần cải thiện điều kiện sống, giáo dục, y tế và cơ hội việc làm cho người dân.

14. Kết nối giữa các chỉ tiêu: Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội, trong khi sự phát triển toàn diện lại là mục tiêu cuối cùng của mọi nền kinh tế.

15. Đánh giá quá trình phát triển: Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong chuyển dịch cơ cấu, tuy nhiên cần tiếp tục chú trọng đến tiến bộ xã hội để phát triển bền vững. Các chính sách cần được thiết kế đồng bộ để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo tiến bộ xã hội và sự bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

16. Kết luận:Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, thông qua tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và tiến bộ xã hội, đã chứng minh tính đúng đắn của định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải thiện các yếu tố bền vững để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện.

Câu 3

 Đọc thông tin và trả lời câu hỏi:

….Thay vì chỉ tập trung vào lợi nhuận hay kiếm tiền, làm giàu, thế hệ doanh nhân hiện nay quan tâm nhiều hơn đến mô hình kinh doanh, các bên liên quan, các vấn đề về môi trường và họ đóng vai trò là những người kiến tạo giá trị bền vững cho cộng đồng và xã hội. Họ không chỉ làm kinh doanh mà còn có trách nhiệm tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, đời sống, thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

        Các nữ doanh nhân đã nhận sự công nhận và tôn trọng của xã hội. Điều này không chỉ giúp thay đổi nhận thức về bình đẳng giới mà còn mở ra nhiều cơ hội cho các bạn trẻ - thế hệ nữ doanh nhân tương lai. Bằng thành công đạt được, các nữ doanh nhân đã chứng minh rằng sự mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt và tầm nhìn chiến lược của phái nữ có thể tạo ra giá trị rất đặc biệt cho doanh nghiệp và cộng đồng. Bên cạnh đó, khi đất nước mở cửa, phụ nữ đã có nhiều cơ hội hơn để rèn luyện và tu dưỡng học vấn, trí tuệ, qua đó thể hiện vai trò dẫn dắt doanh nghiệp Việt Nam phát triển ngày một mạnh mẽ hơn.

(Theo Báo Thanh niên, ngày 13/10/2024)

a/Với kiến thức tăng trưởng và phát triển kinh tế Anh/Chị hãy nhận xét việc làm của các doanh nhân trong thông tin trên?

b/Việc làm của nữ doanh nhân đem lại tác động nào đối với đất nước? Giả xử em là một doanh nhân, em sẽ làm gì để góp phần đưa đất nước ta phát triển bền vững?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Cho thông tin sau: Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38%. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động, tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022).

Câu hỏi Theo số liệu về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%, trong khi khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,96%. Theo bạn, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ có thể ảnh hưởng đến phát triển kinh tế bền vững như thế nào? Hãy phân tích các lợi ích và thách thức của việc này đối với đời sống người dân và môi trường.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

 Cho thông tin sau:  Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38%. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động, tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022).

Câu hỏi:  Mặc dù GDP bình quân đầu người năm 2023 đã tăng thêm 160 USD so với năm 2022, bạn có nghĩ rằng tăng trưởng kinh tế này đủ để đảm bảo phát triển kinh tế toàn diện? a) Theo bạn, những yếu tố nào cần được xem xét để đạt được sự phát triển kinh tế bền vững và công bằng hơn trong xã hội?

b) Hãy trình bày các biện pháp bạn cho là cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo sự phát triển toàn diện cho mọi tầng lớp trong xã hội.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Thông tin: Tăng trưởng GDP năm 2023 của cả nước đạt 5,05%, mặc dù thấp hơn chỉ tiêu đề ra nhưng vẫn cao hơn gấp đôi mức tăng GDP trung bình của thế giới. Trong đó, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,02% và dịch vụ tăng 6,82%. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng / người, tương đương 4.284 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Về chỉ số phát triển con người, giá trị HDI của Việt Nam năm 2023 là 0,726. Trong bảng xếp hạng mới nhất của Liên Hợp Quốc, Việt Nam đã tăng 8 bậc và tiếp tục nằm trong số các quốc gia đang phát triển có chỉ số HDI cao. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của Việt Nam năm 2023 là 0,375%.  Tuy nhiên, theo báo cáo kinh tế OECD, việc Việt Nam tăng trưởng cao là do được hỗ trợ bởi việc tiêu thụ năng lượng nhiên liệu hóa thạch. Kết quả là phát thải các bon đang gia tăng nhanh chóng. Giảm cường độ phát thải cao từ sản xuất là then chốt để đạt được mục tiêu kép phát thải ròng bằng không và phát triển kinh tế cao vào năm 2050.

a/ Từ thông tin trên, có ý kiến cho rằng Việt Nam có nền kinh tế phát triển bền vững. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

b/ Hiện nay tiêu dùng năng lượng bền vững được xem xét là một giải pháp đối với vấn đề môi trường. Với tư cách là người tiêu dùng, em cần phải làm gì để góp phần thực hiện tốt giải pháp trên?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP