Thông tin
Với chủ trương “không để ai bị bỏ lại phía sau”, các chính sách an sinh xã hội được triển khai với nhiều nội dung vượt chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 10/6/2012, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Chẳng hạn, có 5/26 chỉ tiêu vượt và hoàn thành trước thời hạn (nhà ở cho người có công, trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, tỷ lệ đi học đúng tuổi, bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng); 16 chỉ tiêu đạt mục tiêu vào năm 2020 (tiêu biểu như: mức trợ cấp người có công; thất nghiệp chung; thất nghiệp thành thị; giảm nghèo chung; giảm nghèo tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao; thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo; trợ giúp xã hội đột xuất; trẻ em đi học trung học cơ sở đúng tuổi; người biết chữ từ 15 tuổi...).
Bên cạnh đó, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cũng liên tục tăng trong bảng xếp hạng của Liên hợp quốc từ vị trí 128/187 năm 2011 lên vị trí 117 năm 2020... đã cho thấy một thực tế đáng ghi nhận là mức sống, sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam không ngừng được nâng lên. Những kết quả trên đây cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển vững mạnh, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao, chính sách an sinh xã hội đã và đang được triển khai sâu rộng và toàn diện.
Câu hỏi:
a/ Xác định các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên.
b/ Hãy đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên?
Thông tin
Với chủ trương “không để ai bị bỏ lại phía sau”, các chính sách an sinh xã hội được triển khai với nhiều nội dung vượt chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 10/6/2012, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Chẳng hạn, có 5/26 chỉ tiêu vượt và hoàn thành trước thời hạn (nhà ở cho người có công, trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, tỷ lệ đi học đúng tuổi, bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng); 16 chỉ tiêu đạt mục tiêu vào năm 2020 (tiêu biểu như: mức trợ cấp người có công; thất nghiệp chung; thất nghiệp thành thị; giảm nghèo chung; giảm nghèo tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao; thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo; trợ giúp xã hội đột xuất; trẻ em đi học trung học cơ sở đúng tuổi; người biết chữ từ 15 tuổi...).
Bên cạnh đó, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cũng liên tục tăng trong bảng xếp hạng của Liên hợp quốc từ vị trí 128/187 năm 2011 lên vị trí 117 năm 2020... đã cho thấy một thực tế đáng ghi nhận là mức sống, sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam không ngừng được nâng lên. Những kết quả trên đây cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển vững mạnh, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao, chính sách an sinh xã hội đã và đang được triển khai sâu rộng và toàn diện.
Câu hỏi:
a/ Xác định các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên.
b/ Hãy đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên?
Quảng cáo
Trả lời:
|
a/ Xác định các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên. |
|
- An sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm giảm mức độ nghèo đói, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn địn, phát triển và công bằng xã hội. |
|
- Hiện nay, hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam bao gồm: + Chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo: tăng cường cơ hội việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho người dân. |
|
+ Chính sách trợ giúp xã hội: trợ cấp thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật,...) và trợ cấp dột xuất cho người dân gặp rủi ro (thiên tai, dịch bệnh,...) để họ ổn định cuộc sống. |
|
+ Chính sách bảo hiểm xã hội: hỗ trợ người dân phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro khi bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, hết tuổi lao động..... |
|
+ Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản: : hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin) |
|
- Thông tin trên đề cập đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, đó là: + Chính sách việc làm, thu nhập, giảm nghèo: Thể hiện ở việc các chỉ tiêu được triển khai có hiệu quả: tỉ lệ thất nghiệp chung; thất nghiệp thành thị; giảm nghèo chung; giảm nghèo tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao; thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo. |
|
+ Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản: Các chỉ tiêu về tỷ lệ đi học đúng tuổi, bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng; trẻ em đi học trung học cơ sở đúng tuổi; người biết chữ từ 15 tuổi. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cũng liên tục tăng trong bảng xếp hạng của Liên hợp quốc từ vị trí 128/187 năm 2011 lên vị trí 117 năm 2020... đã cho thấy một thực tế đáng ghi nhận là mức sống, sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam không ngừng được nâng lên |
|
+ Chính sách trợ giúp xã hội: trợ giúp xã hội cho người cao tuổi; trợ giúp xã hội đột xuất |
|
b/ Hãy đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong thông tin trên? |
|
Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong thông tin trên đã thể hiện vai trò to lớn của an sinh xã hội ở nước ta. |
|
+ Gia tăng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: các chỉ số thất nghiệp chung; thất nghiệp thành thị; giảm nghèo chung; giảm nghèo tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao; thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo được quan tâm và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. |
|
+ Nhà nước cũng thực hiện hỗ trợ thường xuyên và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh và các nguyên nhân khách quan khác: mức trợ cấp người có công; trợ giúp xã hội cho người cao tuổi; trợ giúp xã hội đột xuất ..vượt chỉ tiêu |
|
+ Tỉ lệ biết chữ, tuổi thọ của người dân gia tăng: Có 5/26 chỉ tiêu vượt và hoàn thành trước thời hạn (tỷ lệ đi học đúng tuổi, bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng); 16 chỉ tiêu đạt mục tiêu vào năm 2020 (tiêu biểu như: trẻ em đi học trung học cơ sở đúng tuổi; người biết chữ từ 15 tuổi...).
|
|
Bên cạnh đó, Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam cũng liên tục tăng trong bảng xếp hạng của Liên hợp quốc từ vị trí 128/187 năm 2011 lên vị trí 117 năm 2020... đã cho thấy một thực tế đáng ghi nhận là mức sống, sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam không ngừng được nâng lên. |
|
Những kết quả trên đây cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển vững mạnh, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao, chính sách an sinh xã hội đã và đang được triển khai sâu rộng và toàn diện. Những thành tựu đạt được đã cơ bản đảm bảo công bằng, toàn diện, tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo quyền an sinh của người dân theo Hiến pháp năm 2013 |
|
- An sinh xã hội ra đời nhằm bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, trước những rủi ro trong cuộc sống. Mỗi công dân cần nhận thức đúng đắn về vai trò của an sinh xã hội, tích cực tham gia và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện các chính sách về an sinh xã hội để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. |
|
- Liên hệ việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội của bản thân |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Kinh tế pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Sổ tay Giáo dục Kinh tế & Pháp luật 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Trả lời
1. Khái niệm về bảo hiểmBảo hiểm là dịch vụ tài chính quan trọng giúp bảo vệ tài chính cho người tham gia khi gặp rủi ro hoặc sự kiện bất ngờ. Người tham gia bảo hiểm sẽ đóng phí bảo hiểm định kỳ cho công ty bảo hiểm và khi sự cố xảy ra, họ sẽ được bồi thường các thiệt hại tài chính.
2. Cơ chế hoạt động của bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm đóng phí định kỳ cho công ty bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (tai nạn, hỏa hoạn, bệnh tật, v.v.), họ có quyền yêu cầu bồi thường cho các thiệt hại tài chính liên quan đến sự cố đó.
3. Các loại hình bảo hiểm. Có 4 loại hình bảo hiểm chính: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thương mại.
4. Bảo hiểm xã hội. Là hệ thống bảo hiểm giúp bảo vệ người lao động trước các rủi ro về sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mất khả năng lao động khi về hưu. Phạm vi bao gồm bảo hiểm hưu trí, thai sản và tai nạn lao động.
5. Bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế giúp bảo vệ sức khỏe, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi bị bệnh tật hoặc tai nạn. Nó áp dụng cho tất cả công dân và cung cấp dịch vụ y tế với chi phí thấp hơn.
6. Bảo hiểm thất nghiệp. Là bảo hiểm cung cấp trợ cấp tài chính và hỗ trợ tìm việc cho người lao động khi mất việc làm. Phạm vi áp dụng bao gồm những người lao động có hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức.
7. Bảo hiểm thương mại. Là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm cung cấp, bảo vệ tài sản, sức khỏe và các rủi ro cá nhân. Các quyền lợi bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản và tai nạn.
8. Nhận xét về việc thực hiện bảo hiểm của doanh nghiệp X. Doanh nghiệp X đã thực hiện đầy đủ các loại hình bảo hiểm phù hợp: bảo hiểm cháy nổ để bảo vệ tài sản, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
9. Vai trò của bảo hiểm đối với người tham gia. Bảo hiểm cung cấp bồi thường và trợ cấp giúp ổn định đời sống cho doanh nghiệp và người lao động khi gặp rủi ro.
10. Bảo hiểm giúp doanh nghiệp X giảm thiểu rủi ro tài chính khi xảy ra sự cố, như vụ cháy nổ. Với bảo hiểm cháy nổ, doanh nghiệp đã nhận được khoản bồi thường thiệt hại, giúp duy trì hoạt động sau sự cố. Người lao động cũng nhận được trợ cấp thất nghiệp, đảm bảo tài chính trong thời gian mất việc.
11. Vai trò của bảo hiểm đối với sự phát triển kinh tế. Bảo hiểm giúp ổn định tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân, đảm bảo an toàn cho đầu tư. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là khi có sự cố lớn như vụ cháy.
12. Việc các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cũng góp phần ổn định nền kinh tế, tránh những tác động tiêu cực trong trường hợp khủng hoảng.
13. Vai trò của bảo hiểm đối với xã hội. Bảo hiểm giúp giảm thiểu tổn thất và đảm bảo an toàn cho cuộc sống, tạo nếp sống tiết kiệm trong xã hội. Đối với xã hội, bảo hiểm góp phần tạo công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
14. Trong trường hợp này, bảo hiểm thất nghiệp đã hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm, giảm bớt áp lực xã hội.
15. Vai trò của bảo hiểm đối với nhà nước. Bảo hiểm là công cụ điều tiết vĩ mô, giúp tạo ra tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, bảo hiểm cũng thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại, khi các doanh nghiệp có sự tham gia bảo hiểm có thể mở rộng hoạt động ra quốc tế, thu hút đầu tư và hợp tác với các đối tác nước ngoài.
16. Sự cần thiết của bảo hiểm trong tình huống trênTrong tình huống xảy ra vụ cháy, bảo hiểm giúp doanh nghiệp X và người lao động giảm thiểu tổn thất, ổn định tài chính và duy trì hoạt động trong thời gian khó khăn, là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp và người lao động đối phó với rủi ro, khắc phục hậu quả và bảo vệ tài chính trong bối cảnh mất mát và gián đoạn sản xuất.
Lời giải
|
Khái niệm: Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính thông qua đó người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm để được bồi thường hoặc chỉ trả bảo hiểm cho những thiệt hại mà người tham gia bảo hiểm hoặc người thứ ba phải gánh chịu khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra |
|
Bảo hiểm bao gồm 4 loại hình: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm thương mại |
|
Bảo hiểm xã hội: là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện |
|
Bảo hiểm y tế: là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cộng đồng do Nhà nước thực hiện; theo đó, người tham gia bảo hiểm sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khoẻ nếu không may xảy ra tai nạn hoặc bệnh tật Bảo hiểm y tế gồm: Bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện |
|
Bảo hiểm thất nghiệp: Là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp |
|
Bảo hiểm thương mại (kinh doanh bảo hiểm) là hoạt động của tổ chức bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để tổ chức bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm đã được hai bên kí kết Bảo hiểm thương mại gồm: Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm phi nhân thọ, Bảo hiểm sức khỏe. |
|
Doanh nghiệp X đã tham gia đóng đầy đủ bảo hiểm cho người lao động, như vậy doanh nghiệp X thực hiện một số loại hình bảo hiểm sau cho người lao động |
|
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia ( Khoản 2, điều 3, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014). |
|
Bảo hiểm y tế bắt buộc: loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động |
|
Bảo hiểm thất nghiệp: là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp |
|
Ngoài việc tham gia bảo hiểm cho người lao động tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp X còn tham gia loại hình bảo hiểm thương mại, cụ thể trong tình huống này là bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho những thiệt hại về tài sản và những tổn thất khác hoặc trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Do vậy khi xảy ra cháy nổ, thiệt hại về tài sản, doanh nghiệp được bảo hiểm bồi thường những tổn thất về tài sản |
|
Trong tình huống trên bảo hiểm đã thể hiện vai trò rất quan trọng đối với người tham gia bảo hiểm thể hiện ở chi tiết: Với việc mua bảo hiểm, doanh nghiệp X đã được công ty bảo hiểm thanh toán bồi thường thiệt hại cháy nổ và người lao động được nhận một khoản tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị mất việc Trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm có vai trò quan trọng: - Đối với người tham gia: Bảo hiểm cung cấp các khoản bồi thường, trợ cấp, giúp họ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh khi gặp rủi ro |
|
- Đối với sự phát triển kinh tế: + Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính và đảm bảo an toàn cho các khoản đầu tư, bên cạnh đó, bảo hiểm còn là một kênh huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội + Ngoài ra, bảo hiểm còn góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế |
|
- Đối với xã hội: + Bảo hiểm góp phần giảm thiểu tổn thất, đảm bảo an toàn cho cuộc sống của con người + Tạo nên một nếp sống tiết kiệm trong xã hội + Tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp trong nền kinh tế |
|
- Đối với nhà nước: Bảo hiểm là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô, tạo ra sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần ổn định và tăng thu cho ngân sách, thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước |
|
Sự cần thiết của bảo hiểm trong tình huống trên: giúp con người chuyển giao rủi ro, chia sẻ rủi ro, khắc phục hậu quả tổn thất |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.