Đọc câu chuyện dưới đây để trả lời câu hỏi:
Năm 2013, bà H đi khám chữa bệnh biết mình bị nhiễm viêm gan C. Lúc đó bà rất buồn, tâm trạng sa sút, không biết tiền đâu để mà chữa bệnh vì nghe nói không ít trường hợp điều trị tốn chi phí hàng trăm triệu đồng vì thuốc điều trị viêm gan C rất đắt tiền và thời gian điều trị kéo dài. Theo cơ quan y tế chi phí điều trị viêm gan C cho một bệnh nhân ở mức trung bình từ 150 - 200 triệu đồng/liệu trình điều trị. Chưa kể trong quá trình điều trị người bệnh phải đồng chi trả các xét nghiệm có chi phí lớn như xét nghiệm tải lượng vi rút, các xét nghiệm khác liên quan. Cũng may bà đã tham gia mua bảo hiểm y tế tự nguyện từ năm 2011, lúc đó chính sách BHYT quy định với mức chi trả từ 30 - 50% cho hai loại thuốc chữa trị viêm gan C. Kết quả sau khi điều trị, bà đã được thanh toán gần một nửa chi phí điều trị gần 50 triệu đồng, thuộc đối tượng đồng chi trả 20%. Bà H mới thấm thía cái câu khẩu hiệu: “BHYT đóng góp khi lành để dành khi ốm”.
a) Loại hình bảo hiểm mà bà H tham gia thuộc loại hình bảo hiểm nào, do ai chi trả? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về loại hình bảo hiểm đó?
b) Qua câu chuyện của bà H cho thấy bảo hiểm có vai trò như thế nào với công dân?
Đọc câu chuyện dưới đây để trả lời câu hỏi:
Năm 2013, bà H đi khám chữa bệnh biết mình bị nhiễm viêm gan C. Lúc đó bà rất buồn, tâm trạng sa sút, không biết tiền đâu để mà chữa bệnh vì nghe nói không ít trường hợp điều trị tốn chi phí hàng trăm triệu đồng vì thuốc điều trị viêm gan C rất đắt tiền và thời gian điều trị kéo dài. Theo cơ quan y tế chi phí điều trị viêm gan C cho một bệnh nhân ở mức trung bình từ 150 - 200 triệu đồng/liệu trình điều trị. Chưa kể trong quá trình điều trị người bệnh phải đồng chi trả các xét nghiệm có chi phí lớn như xét nghiệm tải lượng vi rút, các xét nghiệm khác liên quan. Cũng may bà đã tham gia mua bảo hiểm y tế tự nguyện từ năm 2011, lúc đó chính sách BHYT quy định với mức chi trả từ 30 - 50% cho hai loại thuốc chữa trị viêm gan C. Kết quả sau khi điều trị, bà đã được thanh toán gần một nửa chi phí điều trị gần 50 triệu đồng, thuộc đối tượng đồng chi trả 20%. Bà H mới thấm thía cái câu khẩu hiệu: “BHYT đóng góp khi lành để dành khi ốm”.
a) Loại hình bảo hiểm mà bà H tham gia thuộc loại hình bảo hiểm nào, do ai chi trả? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về loại hình bảo hiểm đó?
b) Qua câu chuyện của bà H cho thấy bảo hiểm có vai trò như thế nào với công dân?
Quảng cáo
Trả lời:
- Bảo hiểm: là một dịch vụ tài chính thông qua đó người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm để được bồi thường hoặc chi trả bảo hiểm cho những thiệt hại mà người tham gia bảo hiểm hoặc người thứ ba phải gánh chịu khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Bảo hiểm bao gồm 4 loại hình:
+ bảo hiểm bảo hiểm xã hội.
+ bảo hiểm y tế.
+ bảo hiểm thất nghiệp.
+ bảo hiểm thương mại.
- Bảo hiểm ra đời giúp con người chuyển giao rủi ro, chia sẻ rủi ro, khắc phục hậu quả tổn thất.
a. Loại hình bảo hiểm mà bà H tham gia thuộc loại hình bảo hiểm Y tế: BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện.
- Loại hình BH này do ai Nhà nước trích quỹ BHYT chi trả theo quy định của pháp luật.
- Mỗi cá nhân, tổ chức cần
+ Nhận thức đúng đắn về quyền và nghĩa vụ khi tham gia thị trường bảo hiểm;
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật môi giới về bảo hiểm;
+ Xây dựng lối sống tiết kiệm, tích cực tham gia bảo hiểm và tuyên truyền đến cộng đồng xã hội về các lợi ích do việc tham gia bảo hiểm đem lại.
b. Qua câu chuyện của bà H cho thấy bảo hiểm có vai trò như thế nào với công dân?
Vai trò của bảo hiểm: Trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm có vai trò quan trọng cả về mặt kinh tế và xã hội.
- Về kinh tế:
+ góp phần ổn định tài chính và đảm bảo an toàn cho các khoản đầu tư của các cá nhân;
+ là một kênh huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế – xã hội;
+ góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về xã hội:
+ Góp phần giảm thiểu tổn thất, đảm bảo an toàn cho cuộc sống của con người;
+ Góp phần hình thành lối sống tiết kiệm trong xã hội;
+ Tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp trong nền kinh tế.
*Liên hệ:
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Giáo dục Kinh tế và pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Kinh tế pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Khái niệm bảo hiểm và vai trò của bảo hiểm xã hội: |
- Khái niệm bảo hiểm: Bảo hiểm là sự đảm bảo tài chính do tổ chức bảo hiểm cung cấp để khắc phục rủi ro. |
- Vai trò của bảo hiểm xã hội: Đảm bảo thu nhập, hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn như ốm đau, hưu trí. |
Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội: |
- Bảo vệ người lao động trước rủi ro (bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp). |
- Thúc đẩy công bằng xã hội, đảm bảo đời sống ổn định cho các đối tượng yếu thế. |
Loại hình bảo hiểm mà học sinh có thể tham gia: |
- Bảo hiểm y tế học sinh. |
Hành động cụ thể để thực hiện trách nhiệm công dân về bảo hiểm: |
- Tích cực tham gia bảo hiểm y tế học sinh. |
- Tuyên truyền về lợi ích của bảo hiểm xã hội cho gia đình và cộng đồng. |
- Gương mẫu trong việc tuân thủ quy định về bảo hiểm. |
Khái niệm và vai trò của an sinh xã hội: |
- Khái niệm: An sinh xã hội là hệ thống các chính sách nhằm đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho mọi người. |
- Vai trò: Giảm bất bình đẳng, nâng cao chất lượng sống, ổn định xã hội. |
Sự cần thiết của an sinh xã hội: |
- Đảm bảo quyền lợi cho người lao động và những người yếu thế trong xã hội. |
- Thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. |
Chính sách an sinh xã hội hiện hành ở Việt Nam: |
- Trợ cấp thất nghiệp. |
- Hỗ trợ người cao tuổi không nơi nương tựa. |
Một hành động cụ thể để học sinh góp phần xây dựng an sinh xã hội: |
- Tham gia quyên góp, giúp đỡ người nghèo hoặc gia đình chính sách. |
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về an sinh xã hội trong gia đình, trường học và cộng đồng. |
Lời giải
I. Lí thuyết về Tăng trưởng và Phát triển Kinh tế (5 ý)
1. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia qua thời gian, thường được đo bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng GDP hàng năm. Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự mở rộng của nền kinh tế trong ngắn hạn và là chỉ số quan trọng để đo lường mức độ phát triển của quốc gia.
2. Phát triển kinh tế không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm các yếu tố như cải thiện chất lượng sống, giảm nghèo, tăng cường cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, và nâng cao mức sống của người dân. Phát triển kinh tế bền vững chú trọng vào cả tăng trưởng kinh tế và việc bảo đảm quyền lợi của các thế hệ tương lai.
3. Tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế: Thiên tai, như bão lũ, có thể làm gián đoạn sản xuất, gây thiệt hại về tài sản và hạ tầng, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu có sự phục hồi nhanh chóng, tác động dài hạn có thể được giảm thiểu.
4. Khả năng phục hồi và phát triển bền vững: Mặc dù thiên tai có thể gây gián đoạn, nhưng một nền kinh tế có khả năng phục hồi tốt với các chính sách hỗ trợ sẽ giúp nền kinh tế nhanh chóng quay lại quỹ đạo phát triển. Điều này đòi hỏi có sự phối hợp giữa các yếu tố như cơ sở hạ tầng, nguồn lực và chính sách phù hợp.
5. Tác động của thiên tai đến các ngành kinh tế: Thiên tai ảnh hưởng mạnh mẽ đến các ngành như nông nghiệp, công nghiệp, và giao thông vận tải, gây thiệt hại về sản xuất và làm giảm hiệu quả của các ngành này, tác động tiêu cực đến GDP và sự phát triển kinh tế dài hạn.
II. Chính sách An sinh xã hội (5 ý)
6. Chính sách an sinh xã hội bao gồm các biện pháp và chương trình của chính phủ nhằm đảm bảo các quyền cơ bản của công dân, bao gồm quyền sống, quyền được chăm sóc sức khỏe, giáo dục và bảo vệ xã hội khỏi các rủi ro (như thiên tai, bệnh tật, tai nạn).
7. Mục tiêu của chính sách an sinh xã hội là bảo vệ các nhóm yếu thế trong xã hội, đặc biệt là người nghèo, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai và các khủng hoảng xã hội khác, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và công bằng xã hội.
8. Chính sách cứu trợ khẩn cấp trong trường hợp thiên tai, như cơn bão số 3, là một phần quan trọng của chính sách an sinh xã hội, nhằm đảm bảo những người bị ảnh hưởng có thể hồi phục nhanh chóng về mặt tài chính, vật chất và tinh thần.
9. Hỗ trợ tài chính trực tiếp: Chính phủ có thể hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các gia đình bị thiệt hại nặng nề, giúp họ tái thiết cuộc sống và khôi phục sản xuất. Đây là yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên tai.
10. Khôi phục cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất: Chính sách an sinh xã hội cũng bao gồm các biện pháp khôi phục cơ sở hạ tầng giao thông, cung cấp vật tư cứu trợ cho sản xuất nông nghiệp, giúp người dân và cộng đồng phục hồi nhanh chóng sau thiên tai.
III. Phân tích Câu hỏi: Ảnh hưởng của bão số 3 và chính sách an sinh xã hội (6 ý)
1. Ảnh hưởng của bão số 3 đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
11. Thiệt hại về cơ sở hạ tầng: Bão số 3 đã phá hủy nhiều ngôi nhà và công trình hạ tầng giao thông, dẫn đến gián đoạn giao thông, làm giảm khả năng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến GDP và tốc độ tăng trưởng.
12. Thiệt hại sản xuất nông nghiệp: Bão gây thiệt hại nặng nề cho hoa màu và sản xuất nông nghiệp, đặc biệt ở các tỉnh miền núi và đồng bằng Bắc Bộ. Thiệt hại này làm giảm năng suất nông nghiệp, gây khó khăn cho nền kinh tế nông thôn và gia tăng nghèo đói.
13. Gián đoạn kinh tế và giảm thu nhập: Các ngành kinh tế như xây dựng, nông nghiệp, và du lịch bị gián đoạn do bão, dẫn đến giảm thu nhập và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, làm chậm quá trình phục hồi nền kinh tế.
14. Tăng chi phí phục hồi: Chính phủ và các địa phương phải chi tiêu lớn để khôi phục cơ sở hạ tầng và hỗ trợ người dân, làm tăng chi phí ngân sách, dẫn đến giảm khả năng chi cho các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
15. Ảnh hưởng đến quá trình phục hồi hậu đại dịch: Trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi sau đại dịch COVID-19, bão số 3 làm gián đoạn kế hoạch phục hồi, gây khó khăn trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
2. Chính sách an sinh xã hội trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực
16. Chính sách an sinh xã hội giúp ổn định xã hội và khôi phục nền kinh tế: Các biện pháp hỗ trợ tài chính trực tiếp, cung cấp vật tư cứu trợ và khôi phục cơ sở hạ tầng giúp người dân ổn định cuộc sống, thúc đẩy sự phục hồi kinh tế nhanh chóng. Chính sách phân bổ ngân sách hợp lý và hỗ trợ người dân trong thời gian ngắn hạn giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên tai đối với nền kinh tế và xã hội.
Kết luận
Qua ba phần phân tích trên, có thể thấy rằng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi sau đại dịch COVID-19, bão số 3 gây thiệt hại lớn nhưng các chính sách an sinh xã hội mà Chính phủ triển khai đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực đối với người dân và nền kinh tế. Những biện pháp hỗ trợ tài chính, cung cấp vật tư cứu trợ, khôi phục cơ sở hạ tầng, và phân bổ ngân sách hợp lý giúp nền kinh tế phục hồi nhanh chóng và bền vững.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.