Đọc thông tin sau: Hiện cả nước đã thành lập được 425 cơ sở trợ giúp xã hội, có 45.482 người đang được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội. Tổng kinh phí thực hiện chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng khoảng 80 tỷ/tháng và 962 tỷ/năm. Mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội đã cung cấp dịch vụ cho người lớn, trẻ em khuyết tật và tâm thần chiếm tỷ lệ lớn 46,5%, số đối tượng là trẻ em mồ côi và bị bỏ rơi chiếm một tỷ lệ tương đối lớn 19,3%, người già cô đơn chiếm tỷ lệ 10,3%, trẻ em và người lớn nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ 1,4%. Cho đến nay, mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội còn tổ chức hoạt động lao động sản xuất tạo thu nhập, dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp.
Thông tin trên đề cập đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội nào? Vì sao? Qua đó em hãy làm rõ vai trò của các chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay?
Đọc thông tin sau: Hiện cả nước đã thành lập được 425 cơ sở trợ giúp xã hội, có 45.482 người đang được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội. Tổng kinh phí thực hiện chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng khoảng 80 tỷ/tháng và 962 tỷ/năm. Mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội đã cung cấp dịch vụ cho người lớn, trẻ em khuyết tật và tâm thần chiếm tỷ lệ lớn 46,5%, số đối tượng là trẻ em mồ côi và bị bỏ rơi chiếm một tỷ lệ tương đối lớn 19,3%, người già cô đơn chiếm tỷ lệ 10,3%, trẻ em và người lớn nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ 1,4%. Cho đến nay, mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội còn tổ chức hoạt động lao động sản xuất tạo thu nhập, dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp.
Thông tin trên đề cập đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội nào? Vì sao? Qua đó em hãy làm rõ vai trò của các chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay?
Quảng cáo
Trả lời:
1. Khái niệm an sinh xã hội:An sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước và các lực lượng xã hội nhằm giảm mức độ nghèo đói, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rủi ro hoặc nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội.
2. Hệ thống chính sách an sinh xã hội hiện nay ở Việt Nam:
· Chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo.
· Chính sách bảo hiểm xã hội.
· Chính sách trợ giúp xã hội.
· Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo: Tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là người nghèo và thanh niên, tìm kiếm việc làm, cải thiện thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp và đói nghèo.
4. Chính sách bảo hiểm xã hội: Bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, mất sức lao động, hoặc khi về hưu. Bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Chính sách trợ giúp xã hội: Hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi. Cung cấp trợ cấp xã hội thường xuyên và đột xuất.
6. Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản: Đảm bảo người dân, đặc biệt là người nghèo và nhóm yếu thế, có quyền tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, nhà ở và nước sạch.
7. Phân biệt các chính sách an sinh xã hội:
· Chính sách việc làm tập trung vào cải thiện năng lực lao động và giảm tỷ lệ nghèo.
· Chính sách bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng cho người tham gia đóng bảo hiểm và bảo vệ họ khỏi các rủi ro cụ thể.
· Chính sách trợ giúp xã hội hỗ trợ tức thời hoặc định kỳ cho nhóm yếu thế, không đòi hỏi sự tham gia trước đó.
· Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản đảm bảo toàn dân được hưởng dịch vụ thiết yếu.
8. Thông tin trên đề cập đến chính sách trợ giúp xã hội vì:
· Chính sách này hỗ trợ những đối tượng khó khăn, yếu thế, như người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS.
· Chính sách trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ tức thời, không đòi hỏi sự tham gia trước đó.
9. Phân tích sự khác biệt với các chính sách khác:
· Chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo không nhắm vào hỗ trợ tức thời cho nhóm yếu thế mà tập trung vào tạo cơ hội việc làm và giảm tỷ lệ nghèo.
· Chính sách bảo hiểm xã hội bảo vệ người tham gia bảo hiểm trong các trường hợp như ốm đau, tai nạn lao động, nhưng không liên quan đến việc hỗ trợ tức thời cho nhóm yếu thế.
· Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản đảm bảo tiếp cận dịch vụ thiết yếu, nhưng không phải là trợ cấp trực tiếp cho nhóm khó khăn như chính sách trợ giúp xã hội.
10. Vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách: Hỗ trợ người dân chủ động ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường;mBảo đảm điều kiện sống tối thiểu.
11. Vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
· Nâng cao chất lượng đời sống người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
· Đảm bảo công bằng xã hội và ổn định chính trị.
12. Vai trò đối với Nhà nước:
· Đảm bảo quyền an sinh xã hội của người dân.
· Giúp Nhà nước giải quyết tốt các vấn đề xã hội và nâng cao hiệu quả quản lý.
13. Đặc điểm của chính sách trợ giúp xã hội:
· Chính sách trợ giúp xã hội hỗ trợ nhóm yếu thế, không có khả năng tự tạo thu nhập hoặc đang gặp khó khăn tạm thời.
· Chế độ trợ cấp xã hội là trợ giúp tức thời, không yêu cầu sự tham gia trước đó của người hưởng.
14. Chứng minh vai trò của chính sách trợ giúp xã hội:
Các cơ sở trợ giúp xã hội như đã đề cập trong thông tin trên không chỉ chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn hỗ trợ lao động sản xuất, dạy nghề và giáo dục hướng nghiệp. Điều này cho thấy chính sách trợ giúp xã hội không chỉ giúp bảo đảm điều kiện sống tối thiểu mà còn giúp nâng cao năng lực tự bảo vệ và hội nhập xã hội cho đối tượng yếu thế.
15. Sự kết hợp giữa các chính sách an sinh xã hội:
Các chính sách an sinh xã hội hiện nay ở Việt Nam có mối liên kết chặt chẽ với nhau, giúp tạo điều kiện sống tối thiểu cho người dân, đồng thời bảo vệ nhóm yếu thế, giảm nghèo và phát triển bền vững xã hội.
16. Kết luận:
Chính sách trợ giúp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các nhóm yếu thế, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã hội. Các chính sách khác như việc làm, bảo hiểm xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản cũng đóng góp vào sự phát triển chung nhưng không tập trung vào hỗ trợ tức thời và lâu dài cho các đối tượng khó khăn như chính sách trợ giúp xã hội.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Kinh tế pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Sổ tay Giáo dục Kinh tế & Pháp luật 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Trả lời
1. Khái niệm về bảo hiểmBảo hiểm là dịch vụ tài chính quan trọng giúp bảo vệ tài chính cho người tham gia khi gặp rủi ro hoặc sự kiện bất ngờ. Người tham gia bảo hiểm sẽ đóng phí bảo hiểm định kỳ cho công ty bảo hiểm và khi sự cố xảy ra, họ sẽ được bồi thường các thiệt hại tài chính.
2. Cơ chế hoạt động của bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm đóng phí định kỳ cho công ty bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (tai nạn, hỏa hoạn, bệnh tật, v.v.), họ có quyền yêu cầu bồi thường cho các thiệt hại tài chính liên quan đến sự cố đó.
3. Các loại hình bảo hiểm. Có 4 loại hình bảo hiểm chính: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thương mại.
4. Bảo hiểm xã hội. Là hệ thống bảo hiểm giúp bảo vệ người lao động trước các rủi ro về sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và mất khả năng lao động khi về hưu. Phạm vi bao gồm bảo hiểm hưu trí, thai sản và tai nạn lao động.
5. Bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế giúp bảo vệ sức khỏe, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi bị bệnh tật hoặc tai nạn. Nó áp dụng cho tất cả công dân và cung cấp dịch vụ y tế với chi phí thấp hơn.
6. Bảo hiểm thất nghiệp. Là bảo hiểm cung cấp trợ cấp tài chính và hỗ trợ tìm việc cho người lao động khi mất việc làm. Phạm vi áp dụng bao gồm những người lao động có hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức.
7. Bảo hiểm thương mại. Là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm cung cấp, bảo vệ tài sản, sức khỏe và các rủi ro cá nhân. Các quyền lợi bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản và tai nạn.
8. Nhận xét về việc thực hiện bảo hiểm của doanh nghiệp X. Doanh nghiệp X đã thực hiện đầy đủ các loại hình bảo hiểm phù hợp: bảo hiểm cháy nổ để bảo vệ tài sản, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
9. Vai trò của bảo hiểm đối với người tham gia. Bảo hiểm cung cấp bồi thường và trợ cấp giúp ổn định đời sống cho doanh nghiệp và người lao động khi gặp rủi ro.
10. Bảo hiểm giúp doanh nghiệp X giảm thiểu rủi ro tài chính khi xảy ra sự cố, như vụ cháy nổ. Với bảo hiểm cháy nổ, doanh nghiệp đã nhận được khoản bồi thường thiệt hại, giúp duy trì hoạt động sau sự cố. Người lao động cũng nhận được trợ cấp thất nghiệp, đảm bảo tài chính trong thời gian mất việc.
11. Vai trò của bảo hiểm đối với sự phát triển kinh tế. Bảo hiểm giúp ổn định tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân, đảm bảo an toàn cho đầu tư. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là khi có sự cố lớn như vụ cháy.
12. Việc các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cũng góp phần ổn định nền kinh tế, tránh những tác động tiêu cực trong trường hợp khủng hoảng.
13. Vai trò của bảo hiểm đối với xã hội. Bảo hiểm giúp giảm thiểu tổn thất và đảm bảo an toàn cho cuộc sống, tạo nếp sống tiết kiệm trong xã hội. Đối với xã hội, bảo hiểm góp phần tạo công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
14. Trong trường hợp này, bảo hiểm thất nghiệp đã hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm, giảm bớt áp lực xã hội.
15. Vai trò của bảo hiểm đối với nhà nước. Bảo hiểm là công cụ điều tiết vĩ mô, giúp tạo ra tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, bảo hiểm cũng thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại, khi các doanh nghiệp có sự tham gia bảo hiểm có thể mở rộng hoạt động ra quốc tế, thu hút đầu tư và hợp tác với các đối tác nước ngoài.
16. Sự cần thiết của bảo hiểm trong tình huống trênTrong tình huống xảy ra vụ cháy, bảo hiểm giúp doanh nghiệp X và người lao động giảm thiểu tổn thất, ổn định tài chính và duy trì hoạt động trong thời gian khó khăn, là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp và người lao động đối phó với rủi ro, khắc phục hậu quả và bảo vệ tài chính trong bối cảnh mất mát và gián đoạn sản xuất.
Lời giải
|
Khái niệm: Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính thông qua đó người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm để được bồi thường hoặc chỉ trả bảo hiểm cho những thiệt hại mà người tham gia bảo hiểm hoặc người thứ ba phải gánh chịu khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra |
|
Bảo hiểm bao gồm 4 loại hình: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm thương mại |
|
Bảo hiểm xã hội: là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện |
|
Bảo hiểm y tế: là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cộng đồng do Nhà nước thực hiện; theo đó, người tham gia bảo hiểm sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khoẻ nếu không may xảy ra tai nạn hoặc bệnh tật Bảo hiểm y tế gồm: Bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện |
|
Bảo hiểm thất nghiệp: Là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp |
|
Bảo hiểm thương mại (kinh doanh bảo hiểm) là hoạt động của tổ chức bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để tổ chức bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm đã được hai bên kí kết Bảo hiểm thương mại gồm: Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm phi nhân thọ, Bảo hiểm sức khỏe. |
|
Doanh nghiệp X đã tham gia đóng đầy đủ bảo hiểm cho người lao động, như vậy doanh nghiệp X thực hiện một số loại hình bảo hiểm sau cho người lao động |
|
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia ( Khoản 2, điều 3, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014). |
|
Bảo hiểm y tế bắt buộc: loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động |
|
Bảo hiểm thất nghiệp: là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp |
|
Ngoài việc tham gia bảo hiểm cho người lao động tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp X còn tham gia loại hình bảo hiểm thương mại, cụ thể trong tình huống này là bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho những thiệt hại về tài sản và những tổn thất khác hoặc trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Do vậy khi xảy ra cháy nổ, thiệt hại về tài sản, doanh nghiệp được bảo hiểm bồi thường những tổn thất về tài sản |
|
Trong tình huống trên bảo hiểm đã thể hiện vai trò rất quan trọng đối với người tham gia bảo hiểm thể hiện ở chi tiết: Với việc mua bảo hiểm, doanh nghiệp X đã được công ty bảo hiểm thanh toán bồi thường thiệt hại cháy nổ và người lao động được nhận một khoản tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị mất việc Trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm có vai trò quan trọng: - Đối với người tham gia: Bảo hiểm cung cấp các khoản bồi thường, trợ cấp, giúp họ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh khi gặp rủi ro |
|
- Đối với sự phát triển kinh tế: + Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính và đảm bảo an toàn cho các khoản đầu tư, bên cạnh đó, bảo hiểm còn là một kênh huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội + Ngoài ra, bảo hiểm còn góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế |
|
- Đối với xã hội: + Bảo hiểm góp phần giảm thiểu tổn thất, đảm bảo an toàn cho cuộc sống của con người + Tạo nên một nếp sống tiết kiệm trong xã hội + Tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp trong nền kinh tế |
|
- Đối với nhà nước: Bảo hiểm là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô, tạo ra sự tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần ổn định và tăng thu cho ngân sách, thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước |
|
Sự cần thiết của bảo hiểm trong tình huống trên: giúp con người chuyển giao rủi ro, chia sẻ rủi ro, khắc phục hậu quả tổn thất |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.