Sử dụng thông tin sau cho Câu 3 và Câu 4: Khi trời lạnh cơ thể chúng ta dễ mất nhiệt lượng vào môi trường dẫn đến các hệ quả như cơ thể bị run rẩy, kiệt sức. Một người thể dục buổi sáng và hít thở sâu sau bài tập chạy và bắt đầu cảm thấy kiệt sức sau khi tiêu hao năng lượng khoảng \({9.10^5}{\rm{\;J}}\). Biết rằng nhiệt độ của không khí bên trong phổi luôn được duy trì ở \({37^ \circ }{\rm{C}}\) trong suốt quá trình, áp suất không khí ở bên ngoài và trong phổi luôn bằng 101325 Pa. Không khí được xem như khí lí tưởng với khối lượng mol là \(29{\rm{\;g/mol}}\).
Ban đầu, thể tích phổi của người này là 2,8 lít và sau khi hít vào thì thể tích phổi là 5 lít. Khối lượng không khí đi vào phổi trong quá trình hít vào bằng bao nhiêu gam? (Làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm).
Sử dụng thông tin sau cho Câu 3 và Câu 4: Khi trời lạnh cơ thể chúng ta dễ mất nhiệt lượng vào môi trường dẫn đến các hệ quả như cơ thể bị run rẩy, kiệt sức. Một người thể dục buổi sáng và hít thở sâu sau bài tập chạy và bắt đầu cảm thấy kiệt sức sau khi tiêu hao năng lượng khoảng \({9.10^5}{\rm{\;J}}\). Biết rằng nhiệt độ của không khí bên trong phổi luôn được duy trì ở \({37^ \circ }{\rm{C}}\) trong suốt quá trình, áp suất không khí ở bên ngoài và trong phổi luôn bằng 101325 Pa. Không khí được xem như khí lí tưởng với khối lượng mol là \(29{\rm{\;g/mol}}\).
Ban đầu, thể tích phổi của người này là 2,8 lít và sau khi hít vào thì thể tích phổi là 5 lít. Khối lượng không khí đi vào phổi trong quá trình hít vào bằng bao nhiêu gam? (Làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm).
Quảng cáo
Trả lời:

Phương pháp:
Áp dụng phương trình Clapeyron: \(pV = nRT = \frac{m}{M}RT\)
Cách giải:
Ta có: \(pV = nRT = \frac{m}{M}RT\)
\( \Rightarrow {\rm{\Delta }}m = \frac{{Mp\left( {{V_2} - {V_1}} \right)}}{{RT}} = \frac{{29.101325\left( {5 - 2,8} \right){{.10}^{ - 3}}}}{{8,31.\left( {37 + 273} \right)}}\)
\( \Rightarrow {\rm{\Delta }}m \approx 2,51\left( {{\rm{kg}}} \right)\)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- Sổ tay Vật lí 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Vật lí (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
Lời giải
Phương pháp:
Viết phương trình đồ thị \(V = {V_0} + \alpha t\) rồi thay t vào xác định thể tích V.
Cách giải:
Phương trình đồ thị: \(V = {V_0} + \alpha t\)
Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{0 = {V_0} + \alpha .\left( { - 273} \right)}\\{50 = {V_0} + \alpha .0}\end{array} \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\alpha = \frac{{50}}{{273}}}\\{{V_0} = 50}\end{array} \Rightarrow V = 50 + \frac{{50}}{{273}}t} \right.} \right.\)
Tại B: \(t = {477,75^ \circ }C \Rightarrow V = 50 + \frac{{50}}{{273}}.477,75 = 137,5\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)
Câu 2
Lời giải
Phương pháp:
Nội dung định luật Boyle: Ở nhiệt độ không đổi, tích của áp suất p và thể tích V của một lượng khí xác định là một hằng số.
Cách giải:
Định luật Boyle: \(pV = \) const \( \Rightarrow {p_1}{V_1} = {p_2}{V_2} \Rightarrow \frac{{{p_1}}}{{{V_2}}} = \frac{{{p_2}}}{{{V_1}}}\)
\( \Rightarrow \) Hệ thức B sai.
Câu 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
A. Vì hơi nước nóng có vùng lan tỏa rộng hơn trên cơ thể.
B. Vì hơi nước nóng có khả năng truyền nhiệt nhanh hơn nước nóng.
C. Vì hơi nước nóng chứa nhiều hơi nước hơn nước nóng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.