Câu hỏi:

04/09/2025 119 Lưu

Một nhóm học sinh làm thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ bằng cách dùng một nam châm thẳng cho chuyển động tịnh tiến đến một ống dây hình trụ có gắn với một điện kế như hình vẽ.

Một nhóm học sinh làm thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ bằng cách dùng một nam châm thẳng cho chuyển động tịnh tiến đến một ống dây hình trụ có gắn với  (ảnh 1)

 Từ kết quả thu được trong thí nghiệm, nhóm học sinh đã đưa ra các phát biểu:

a) Mỗi khi từ thông qua mặt giới hạn bởi mạch điện kín biến thiên theo thời gian thì trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng.

     b) Khi dịch chuyển cực N của thanh nam châm lại gần phía đầu 1 của ống dây thì dòng điện trong ống dây có chiều từ đầu 2 tới đầu 1.

     c) Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong mạch kín tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch kín đó.

     d) Độ lớn của từ thông qua một mạch kín càng lớn thì suất điện động cảm ứng trong mạch kín đó càng lớn.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

Áp dụng định luật Lenz xác định chiều của dòng điện cảm ứng.

Cách giải:

a) Khi từ thông qua mặt giới hạn bởi mạch điện kín biến thiên theo thời gian thì trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng.

\( \to \) a đúng.

b) Khi đưa nam châm lại gần thì từ thông qua mạch tăng, từ trường cảm ứng sinh ra ngược chiều từ trường ban đầu (hướng từ trái sang phải).

Áp dụng quy tắc bàn tay phải xác định được chiều của dòng điện cảm ứng từ 2 sang 1.

\( \to \) b đúng.

c) Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong mạch kín tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch kín đó (định luật Faraday).

\( \to \) c đúng.

d) Độ lớn của tốc độ biến thiên từ thông qua một mạch kín càng lớn thì suất điện động cảm ứng trong mạch kín đó càng lớn.

\( \to \) d sai.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Phương pháp:

- Áp dụng công thức tính nhiệt lượng:

+ Dây điện trở cung cấp: \(Q = Pt = UIt\)

+ Dùng để làm thay đổi nhiệt độ: \(Q = mc{\rm{\Delta }}t\).

Cách giải:

Nhiệt lượng mà dây nung cung cấp: \(Q = UIt\)

Nhiệt lượng mà ấm nhận để tăng nhiệt độ đến \({65^ \circ }{\rm{C}}\) là: \(Q' = mc{\rm{\Delta }}t\)

Mà \(Q = Q' \Rightarrow UIt = mc{\rm{\Delta }}t\)

\( \Rightarrow 15,6.2,5.\left( {8.60 + 48} \right) = 0,15.c\left( {65 - 32} \right)\)

\( \Rightarrow c = 4160\left( {{\rm{J/kg}}.{\rm{K}}} \right)\)

Đáp án: 4160.

Lời giải

Phương pháp:

Áp dụng phương trình Clapeyron.

Cách giải:

Áp dụng phương trình Clapeyron.

\(pV = nRT = \frac{m}{M}RT\)

\( \Rightarrow p{.20.10^{ - 3}} = \frac{{4,8}}{4}.8,31.\left( {18 + 273} \right)\)

\( \Rightarrow p \approx {1,45.10^5}\left( {{\rm{\;Pa}}} \right)\)

Đáp án: 1,45.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

PHẦN II: CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm để khảo sát lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện. Đoạn dây dẫn nằm ngang được giữ cố định ở vùng từ trường đều trong khoảng không gian giữa hai cực của nam châm. Nam châm này được đặt trên một cái cân sao cho các đường sức từ nằm ngang vuông góc với đoạn dây như hình vẽ.

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm để khảo sát lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện. Đoạn dây dẫn nằm ngang  (ảnh 1)

Phần nằm trong từ trường của đoạn dây dẫn có chiều dài là \(9,35{\rm{\;cm}}\). Khi không có dòng điện chạy trong đoạn dây, số chỉ của cân là \(500,16{\rm{\;g}}\). Khi có dòng điện cường độ \(0,28{\rm{\;A}}\) chạy trong đoạn dây, số chỉ của cân là \(500,72{\rm{\;g}}\). Lấy \({\rm{g}} = 9,80{\rm{\;m/}}{{\rm{s}}^2}\). Từ kết quả thu được và giả thiết trong thí nghiệm, nhóm học sinh đã đưa ra các phát biểu.

     a) Số chỉ của cân tăng lên chứng tỏ có thêm một lực tác dụng vào cân theo chiều thẳng đứng hướng xuống.

     b) Độ lớn cảm ứng từ giữa các cực của nam châm là \(0,21{\rm{\;T}}\). (Kết quả được làm tròn đến hai chữ số thập phân).

     c) Số chỉ của cân sẽ không thay đổi khi đổi chiều dòng điện qua đoạn dây.

     d) Lực tác dụng làm cho số chỉ của cân tăng lên là lực từ tác dụng lên đoạn dây và có chiều hướng xuống.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Hình vẽ dưới đây mô tả các bộ phận của một bình nước nóng (còn gọi là bình nóng lạnh) trong gia đình.

Hình vẽ dưới đây mô tả các bộ phận của một bình nước nóng (còn gọi là bình nóng lạnh) trong gia đình. (ảnh 1) Đối với bình nước nóng gián tiếp, nước lạnh được dẫn vào qua van một chiều có thể tích 25 lít khi chứa đầy bình. Mỗi lần hoạt động, nước lạnh được đun nóng bằng thanh đốt để nhiệt độ tăng đến \({80^ \circ }{\rm{C}}\) thì rơ le nhiệt sẽ tự ngắt điện. Biết khối lượng riêng của nước \(\rho  = 1000{\rm{\;kg/}}{{\rm{m}}^3}\); nhiệt dung riêng của nước là \({\rm{c}} = 4180{\rm{\;J/}}\left( {{\rm{kg}}.{\rm{K}}} \right)\); bình có công suất 3000 W và hiệu suất đun bằng thanh đốt của bình là \({\rm{H}} = 90{\rm{\% }}\).

     a) Thời gian để đun nước tăng từ \({15^ \circ }{\rm{C}}\) trong mỗi lần hoạt động đến khi rơ le nhiệt ngắt điện bằng 42 phút (kết quả được làm tròn đến hàng đơn vị).

     b) Van một chiều được lắp ở ống dẫn nước lạnh đầu vào có tác dụng ngăn không cho nước trong bình nóng lạnh chảy ngược lại.

     c) Khi sử dụng bình nước nóng gián tiếp, người dùng có thể không cần ngắt điện mà vẫn không lo bị lãng phí điện so với việc phải ngắt điện khi không sử dụng.

     d) Đối với bình nước nóng gián tiếp, nước nóng được dẫn ra khỏi bình và trộn với một đường nước lạnh khác ở bộ vòi sen tạo ra nước có độ ấm theo mục đích của người sử dụng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP