Câu hỏi:

04/09/2025 1,191 Lưu

Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của nước như hình vẽ.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của nước như hình vẽ. (ảnh 1)

Một học sinh làm thí nghiệm với 150 g nước, nhiệt độ ban đầu là \({32^ \circ }{\rm{C}}\). Số chỉ của vôn kế và ampe kế lần lượt là \(15,6{\rm{\;V}}\)\(2,50{\rm{\;A}}\). Sau khoảng thời gian 8 phút 48 giây thì nhiệt độ của nước là \({65^ \circ }{\rm{C}}\). Bỏ qua nhiệt lượng mà bình nhiệt lượng kế và đũa khuấy thu vào. Nhiệt dung riêng của nước trong thí nghiệm bằng bao nhiêu \({\rm{J}}/\left( {{\rm{kg}}.{\rm{K}}} \right)\)? (Phép tính được thay số một lần và viết kết quả đến hàng đơn vị).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

- Áp dụng công thức tính nhiệt lượng:

+ Dây điện trở cung cấp: \(Q = Pt = UIt\)

+ Dùng để làm thay đổi nhiệt độ: \(Q = mc{\rm{\Delta }}t\).

Cách giải:

Nhiệt lượng mà dây nung cung cấp: \(Q = UIt\)

Nhiệt lượng mà ấm nhận để tăng nhiệt độ đến \({65^ \circ }{\rm{C}}\) là: \(Q' = mc{\rm{\Delta }}t\)

Mà \(Q = Q' \Rightarrow UIt = mc{\rm{\Delta }}t\)

\( \Rightarrow 15,6.2,5.\left( {8.60 + 48} \right) = 0,15.c\left( {65 - 32} \right)\)

\( \Rightarrow c = 4160\left( {{\rm{J/kg}}.{\rm{K}}} \right)\)

Đáp án: 4160.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Phương pháp:

Áp dụng phương trình Clapeyron.

Cách giải:

Áp dụng phương trình Clapeyron.

\(pV = nRT = \frac{m}{M}RT\)

\( \Rightarrow p{.20.10^{ - 3}} = \frac{{4,8}}{4}.8,31.\left( {18 + 273} \right)\)

\( \Rightarrow p \approx {1,45.10^5}\left( {{\rm{\;Pa}}} \right)\)

Đáp án: 1,45.

Câu 2

PHẦN II: CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm để khảo sát lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện. Đoạn dây dẫn nằm ngang được giữ cố định ở vùng từ trường đều trong khoảng không gian giữa hai cực của nam châm. Nam châm này được đặt trên một cái cân sao cho các đường sức từ nằm ngang vuông góc với đoạn dây như hình vẽ.

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm để khảo sát lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện. Đoạn dây dẫn nằm ngang  (ảnh 1)

Phần nằm trong từ trường của đoạn dây dẫn có chiều dài là \(9,35{\rm{\;cm}}\). Khi không có dòng điện chạy trong đoạn dây, số chỉ của cân là \(500,16{\rm{\;g}}\). Khi có dòng điện cường độ \(0,28{\rm{\;A}}\) chạy trong đoạn dây, số chỉ của cân là \(500,72{\rm{\;g}}\). Lấy \({\rm{g}} = 9,80{\rm{\;m/}}{{\rm{s}}^2}\). Từ kết quả thu được và giả thiết trong thí nghiệm, nhóm học sinh đã đưa ra các phát biểu.

     a) Số chỉ của cân tăng lên chứng tỏ có thêm một lực tác dụng vào cân theo chiều thẳng đứng hướng xuống.

     b) Độ lớn cảm ứng từ giữa các cực của nam châm là \(0,21{\rm{\;T}}\). (Kết quả được làm tròn đến hai chữ số thập phân).

     c) Số chỉ của cân sẽ không thay đổi khi đổi chiều dòng điện qua đoạn dây.

     d) Lực tác dụng làm cho số chỉ của cân tăng lên là lực từ tác dụng lên đoạn dây và có chiều hướng xuống.

Lời giải

Phương pháp:

- Lý thuyết về lực từ.

- Trọng lượng của phần khối lượng tăng thêm bằng độ lớn của lực từ tác dụng lên dây.

Cách giải:

a) Số chỉ của cân tăng lên chứng tỏ có thêm lực tác dụng vào cân theo chiều thẳng đứng hướng xuống, lực này chính là phản lực của lực từ.

\( \to \) a đúng.

b) Trọng lượng của phần khối lượng tăng lên bằng với lực từ tác dụng lên dây:

\({\rm{\Delta }}m.g = BI\ell \)

\( \Rightarrow \left( {500,72 - 500,16} \right){.10^{ - 3}}.9,80 = B{.0,28.9,35.10^{ - 2}}\)

\( \Rightarrow B \approx 0,21\left( T \right)\)

\( \to \) b đúng.

c) Số chỉ của cân thay đổi khi đổi chiều dòng điện vì lực từ đổi chiều.

\( \to \) c sai.

d) Lực tác dụng làm cho số chỉ của cân tăng lên là phản lực của lực từ.

\( \to \) d sai.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP