Cho hình chữ nhật \(ABCD\), kẻ \(AH,CK\) vuông góc với \(BD\) \(\left( {H,\,\,K \in BD} \right)\).
a) Chứng minh \(DH = BK\).
b) Chứng minh tứ giác \(AHCK\) là hình bình hành.
c) Gọi \(E\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(H\). Chứng minh \(DECB\) là hình thang cân.
Cho hình chữ nhật \(ABCD\), kẻ \(AH,CK\) vuông góc với \(BD\) \(\left( {H,\,\,K \in BD} \right)\).
a) Chứng minh \(DH = BK\).
b) Chứng minh tứ giác \(AHCK\) là hình bình hành.
c) Gọi \(E\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(H\). Chứng minh \(DECB\) là hình thang cân.
Quảng cáo
Trả lời:

Xét \(\Delta AHD\) vuông tại \(H\) và \(\Delta CKB\) vuông tại \(K\) có:
\(AD = BC\) và \(\widehat {ADH} = \widehat {CBK}\) (so le trong của \(AD\,{\rm{//}}\,BC).\)
Do đó \(\Delta AHD = \Delta CKB\) (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra \(DH = BK\) (hai cạnh tương ứng).b) Ta có \(\Delta AHD = \Delta CKB\) (câu a) nên \(AH = CK\).
Mặt khác: \(AH \bot BD,\,\,CK \bot BD\) nên \(AH\,{\rm{//}}\,CK\)
Do đó tứ giác \(AHCK\) là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết).
c) Ta có: \(AH = HE\) và \(AH = CK\) nên \(HE = CK\)
Mà \(HE\,{\rm{//}}\,CK\) (\(AH\,{\rm{//}}\,CK\) và \(E\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(H\))
Do đó tứ giác \(CKHE\) là hình bình hành. Suy ra \(HK\,{\rm{//}}\,CE\) hay \(BD\,{\rm{//}}\,CE\) (1)
Xét \(\Delta ADE\) có \(DH\) là đường cao, vừa là trung tuyến nên \(\Delta ADE\) cân tại \(D\)
Do đó \(DH\) là đường phân giác của \(\Delta ADE\), nên \(\widehat {ADB} = \widehat {EDB}\)
Mà \(\widehat {ADB} = \widehat {CBD}\) nên \(\widehat {EDB} = \widehat {CBD}\) (2)
Từ (1) và (2), suy ra tứ giác \(CEDB\) là hình thang cân (dấu hiệu nhận biết hình thang cân).
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
h) \(2{x^2} - 5x + 3 = 0\)
\(2{x^2} - 2x - 3x + 3 = 0\)
\(\left( {2{x^2} - 2x} \right) - \left( {3x - 3} \right) = 0\)
\(2x\left( {x - 1} \right) - 3\left( {x - 1} \right) = 0\)
\(\left( {x - 1} \right)\left( {2x - 3} \right) = 0\)
\(x - 1 = 0\) hoặc \(2x - 3 = 0\)
\(x = 1\) hoặc \(x = \frac{3}{2}\)
Vậy \(x = 1\); \(x = \frac{3}{2}\).Lời giải
c) \[\frac{{x + 5}}{{2x - 3}} - \frac{{2x - 7}}{{3 - 2x}} - \frac{{x + 4}}{{3 - 2x}}\]
\[ = \frac{{x + 5}}{{2x - 3}} + \frac{{2x - 7}}{{2x - 3}} + \frac{{x + 4}}{{2x - 3}}\]\[ = \frac{{x + 5 + 2x - 7 + x + 4}}{{2x - 3}} = \frac{{4x + 2}}{{2x - 3}}.\]Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Cho biểu thức \(B = \frac{{x + 1}}{{x - 1}} - \frac{{x - 1}}{{x + 1}} + \frac{4}{{1 - {x^2}}}\) với \(x \ne 1\) và \(x \ne - 1.\)
a) Chứng minh \(B = \frac{4}{{x + 1}}.\)
b) Tính giá trị của biểu thức \[B\] tại \(x = - \frac{1}{2}.\)
c) Tìm các số nguyên \[x\] để giá trị của biểu thức \[B\] là số nguyên.
Cho biểu thức \(B = \frac{{x + 1}}{{x - 1}} - \frac{{x - 1}}{{x + 1}} + \frac{4}{{1 - {x^2}}}\) với \(x \ne 1\) và \(x \ne - 1.\)
a) Chứng minh \(B = \frac{4}{{x + 1}}.\)
b) Tính giá trị của biểu thức \[B\] tại \(x = - \frac{1}{2}.\)
c) Tìm các số nguyên \[x\] để giá trị của biểu thức \[B\] là số nguyên.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.