Câu hỏi:

11/10/2025 49 Lưu

I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

Khách đến chim mừng hoa xảy rụng1,

Chè tiên2 nước ghín nguyệt đeo về.

Bá Di3 người rặng thanh là thú,

Nhan Tử4 ta xem ngặt ấy lề.

Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp5,

Cầu ai khen liễn lệ6, ai chê.

(Thuật hứng, bài 3 - Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi, dẫn theo Thơ Nôm Đường luật,

Lã Nhâm Thìn,  NXB Giáo dục, 1998, tr.242)

Chú thích:

(1) Xảy rụng: tiếng chim kêu khiến hoa chợt động mà rụng.

(2) Chè tiên: dịch chữ tiên trà, cũng đọc là tiễn trà, nghĩa là đun nước, pha trà; Ghín: gánh, ý nói tự lấy nước; Nguyệt đeo về: gánh nước thì đeo luôn mặt trăng chiếu bóng trong thùng nước về nhà.

(3) Bá Di: đời Thương, khi Chu Vũ Vương diệt nhà Thương thì con vua nước Cô Trúc là Bá Di cùng với em là Thúc Tề không phục trốn vào núi Thú Dương, hái rau vi mà ăn chứ không chịu ăn thóc của nhà Chu, đời sau khen là người cao khiết.

(4) Nhan Tử: Nhan Uyên học trò giỏi của Khổng Tử, nhà nghèo chỉ sống bằng cơm giỏ, nước bầu mà vẫn vui với đạo.

(5) Tai quản đắp: bịt tai không nghe.

(6) Liễn: lẫn; lệ: sợ.

(0,5 điểm) Xác định thể thơ của văn bản.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thể thơ: Thất ngôn / Thơ Nôm Đường luật.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

(0,5 điểm) Công cụ lao động nào được Nguyễn Trãi nhắc đến trong bài thơ?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Công cụ lao động: cày cuốc

Câu 3:

(1,0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong những câu thơ sau:

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tác dụng

- Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ.

- Nhấn mạnh về cuộc sống bình dị, nông nhàn của tác giả.

- Tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với cuộc sống bình dị.

Câu 4:

(1,0 điểm) Qua câu thơ “Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp7/Cầu ai khen liễn lệ ai chê”, đã thể hiện thái độ sống của Nguyễn Trãi như thế nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Quan niệm sống ấy là: Sống vô ưu, lòng không vướng bận trước những chuyện thị phi lành, dữ, khen, chê.

- Lí giải phù hợp với quan điểm của bản thân.

Câu 5:

(1,0 điểm) Anh/ chị hiểu gì về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Trãi qua bài thơ trên?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Trãi:

- Sống giản dị, thanh cao, hòa mình với thiên nhiên.

- Sống theo đạo lý, giữ tiết tháo và phẩm chất cao đẹp.

- Bản lĩnh vững vàng, không chạy theo dư luận.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Giải thích ý kiến:

- Khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong không gian cũng như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực hoạt động của riêng mình.

- Ở các thời đại và xã hội khác nhau, việc tự khẳng định mình của con người vươn theo những tiêu chuẩn và lý tưởng không giống nhau.

* Phân tích, bình luận ý kiến:

- Trong thời đại ngày nay, việc tự khẳng định mình mang một ý nghĩa đặc biệt, khi sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất đưa tới nguy cơ làm tha hóa con người, khiến con người dễ sống buông thả, phó mặc cho sự lôi cuốn của dòng đời.

- Sự bi quan trước nhiều chiều hướng phát triển đa tạp của cuộc sống, sự suy giảm lòng tin vào lý tưởng dẫn đường cũng là những nguyên nhân quan trọng khiến ý thức khẳng định mình của mỗi cá nhân có những biểu hiện lệch lạc.

- Khẳng định bản thân là biết đặt kế hoạch rèn luyện để có được những phẩm chất xứng đáng, đáp ứng tốt những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia, có thể khiến cộng đồng phải tôn trọng. Tất cả, trước hết và chủ yếu, phải phụ thuộc vào chính năng lực của mình. Bởi thế, rèn luyện năng lực, bồi đắp năng lực cá nhân là con đường tự khẳng định mình phù hợp và đúng đắn. Mọi sự chủ quan, ngộ nhận, thiếu căn cứ không phải là sự tự khẳng định mình đúng nghĩa.

- Khi khẳng định bản thân là khi chúng ta thực sự thúc đẩy sự phát triển bền vững của cuộc sống, của xã hội. Sự khẳng định mình bước đầu không nhất thiết phải gắn liền với những kế hoạch đầy tham vọng. Nó có thể được bắt đầu từ những việc làm nhỏ trên tinh thần trung thực, trọng thực chất và hiệu quả.

* Bài học nhận thức và hành động:

-Về nhận thức: không ngừng vươn lên tự khẳng định mình, nhất là trong khó khăn, thử thách.

- Về hành động:

+ Đặt ra kế hoạch cụ thể, từng bước hoàn thiện bản thân.

+ Đặt ra các mục tiêu cụ thể trong cuộc sống và không ngừng nỗ lực vươn lên hoàn thành nó.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.           

-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Lời giải

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức: 

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý: 

- Những câu mở đầu của bài thơ cho thấy bức tranh thôn quê hết sức bình dị, chân thật. Không cần phải là những hình ảnh, thú vui cao sang nó cũng đã làm cho nhà thơ cảm thấy thật yên bình, không phải bận tâm vào cuộc sống xô bồ, xung quanh chỉ toàn là đấu đá:

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

- Những hình ảnh của hoa “cúc lan”, “đậu kê” cho thấy đời sống bình dị, mộc mạc. Trong câu ông đã sử dụng biện pháp liệt kê để làm rõ hơn đời sống của người trí thức khi trở về với cuộc sống yên bình, rời xa chốn quan trường, náo nhiệt đầy rẫy những tham vọng. Bức tranh hiện ra trước mắt người đọc là bức tranh làng quê với hoạt động bình dị, mộc mạc nhưng rất đỗi thắm thiệt tình yêu thương quê hương của tác giả. Không chỉ trong hằng ngày, ngay cả khi có khách đời sống của người quan lại, tri thức xưa vẫn không có gì thay đổi, vẫn mộc mạc, đơn sơ nhưng đầy trân quý:

Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng,

Chè tiên nước kín nguyệt đeo về.

- Thiên nhiên vẫn tươi đẹp chào khách. Thiên nhiên có “hoa”, “có chim”, “có chè thơm ngọt”. Khách đến nhà ông vẫn chào đón bằng những thứ quen thộc ngày thường, không ồn ào, không phải là sự xa vời, tất cả bình dị, mộc mạc đến lạ thường. Đó mới là đời sống lí tưởng của người trí thức. Thể hiện cuộc sống yên bình, hòa hợp với thiên nhiên, vui với thú nhàn của Nguyễn Trãi, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi. Tạo sự sinh động hấp dẫn, sự cân xứng, hài hòa cho lời thơ.

- Nội dung: Bài thơ cho thấy vẻ đẹp tư tưởng, tâm hồn của tác giả Nguyễn Trãi. Đó là tình yêu thiên nhiên sâu sắc và cốt cách cao đẹp.

- Nghệ thuật:

+ Hình ảnh thơ ước lệ, giản dị, gần gũi.

+ Ngôn ngữ mộc mạc, mang giọng điệu của lời ăn tiếng nói hàng ngày.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP