Câu hỏi:

11/10/2025 54 Lưu

I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI

(bài 33)

Rộng khơi ngại vượt bể triều quan(1),

Lui tới đòi thì(2) miễn(3) phận an.

Hé cửa đêm chờ hương quế lọt,

Quét hiên ngày lệ(4) bóng hoa tan.

Đời dùng người có tài Y, Phó(5),

Nhà ngặt, ta bền đạo Khổng, Nhan(6).

Kham hạ(7) hiền(8) xưa toan lẩn được,

Ngâm câu:“danh lợi bất như nhàn”

( Nguồn Đào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập,  NXB Khoa học xã hội, 1976)

Chú thích: (1): quan lớn trong triều đình. (2): từ cổ - thuận ứng với thời thế, thuận theo thời. (3): chỉ cần. (4): sợ ngại. (5): tức Y Doãn và Phó Duyệt những người có tài bên Trung Quốc. (6): Khổng Tử ông tổ của đạo Nho, đạo Khổng Nhan là đạo Nho. (7): chịu ở dưới, chịu thua, chịu ở địa vị thấp kém. (8): kẻ sĩ có tài, đức.

(0,5 điểm) Hãy chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của bài thơ trên ?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Bài thơ có tám câu, mỗi câu có bảy chữ là dấu hiệu để xác định thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

(0,5 điểm) Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc tới trong hai câu thơ sau?

Hé cửa đêm chờ hương quế lọt,

Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Hình ảnh thiên nhiên: Hương quế, bóng hoa.

Câu 3:

(1,0 điểm) Anh/ chị hiểu thế nào về ý nghĩa của câu thơ: Ngâm câu “danh lợi bất như nhàn”?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ý nghĩa:

- Câu thơ thể hiện quan điểm về danh lợi của Nguyễn Trãi: Coi thường danh lợi.

- Ca ngợi lối sống ẩn dật, thanh nhàn.

Câu 4:

(1,0 điểm) Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đối trong hai câu thơ sau:

Hé cửa đêm chờ hương quế lọt,

Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Đối: hé cửa - quét hiên, ngày - đêm, chờ hương quế lọt - lệ bóng hoa tan.

- Hiệu quả nghệ thuật:

+ Tạo sự cân xứng, đăng đối hài hòa, nhạc điệu cho lời thơ.

+ Gợi bức tranh thiên nhiên đẹp, thi vị; sự giao cảm giữa con người với thiên nhiên; Làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: tinh tế, nâng niu cái đẹp, yêu thiên nhiên.

Câu 5:

(1,0 điểm) Từ quan niệm của Nguyễn Trãi trong bài thơ anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân ? (Trình bày 5-7 dòng).

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

HS đưa ra bài học và lí giải phù hợp. Sau đây là một vài gợi ý:

- Tránh xa cuộc sống đua chen, xô bồ, không ganh đua với đời, với người.

- Cần có tinh thần, trách nhiệm, rèn luyện bản thân để xứng đáng với quê hương, đất nước.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Từ bỏ lối sống dựa dẫm

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài

- Dẫn dắt: Cuộc sống là hành trình mỗi người phải tự đi trên đôi chân của mình để trưởng thành và thành công.

- Nêu vấn đề: Tuy nhiên, nhiều người lại lựa chọn lối sống dựa dẫm – ỷ lại vào cha mẹ, bạn bè hoặc xã hội, thiếu tính tự lập.

- Khẳng định: Đây là một lối sống tiêu cực cần được từ bỏ nếu muốn xây dựng cuộc đời chủ động, ý nghĩa.

2. Thân bài

* Giải thích

- Lối sống dựa dẫm:

+ Thói quen ỷ lại vào người khác về tài chính, công việc, quyết định, trách nhiệm.

+ Không dám tự chịu trách nhiệm cho cuộc đời mình.

- Biểu hiện:

+ Chờ người khác giúp đỡ thay vì chủ động học hỏi, làm việc.

+ Phụ thuộc tài chính vào gia đình dù có khả năng tự lập.

+ Ngại đưa ra quyết định, sợ va vấp, né tránh thử thách.

* Tác hại của lối sống dựa dẫm

- Mất đi sự tự chủ: Không làm chủ được cuộc sống, dễ bị người khác chi phối.

- Kìm hãm sự trưởng thành: Thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề, dễ gục ngã khi không có sự giúp đỡ.

- Giảm giá trị bản thân: Bị xem là yếu đuối, thiếu bản lĩnh, mất niềm tin từ người xung quanh.

- Tạo gánh nặng cho người khác: Gia đình, xã hội phải thay mình gánh trách nhiệm.

- Bỏ lỡ cơ hội: Vì không dám chủ động, nhiều cơ hội học tập, việc làm sẽ vụt qua.

* Nguyên nhân

- Tâm lý sợ thất bại, muốn an toàn trong “vùng quen thuộc”.

- Sự nuông chiều từ gia đình, khiến bản thân không phải lo nghĩ.

- Thiếu kỹ năng sống và ý chí tự lập.

- Quan niệm sai lầm rằng “có người lo cho mình là đủ”.

* Giải pháp – Thuyết phục từ bỏ lối sống dựa dẫm

- Thay đổi nhận thức: Hiểu rằng dựa dẫm chỉ khiến bản thân yếu đi và phụ thuộc.

- Rèn tính tự lập: Bắt đầu từ việc nhỏ như tự quản lý chi tiêu, tự giải quyết khó khăn hàng ngày.

- Học kỹ năng sống: Giao tiếp, quản lý thời gian, ra quyết định.

- Đặt mục tiêu cá nhân: Có kế hoạch rõ ràng cho học tập, công việc, tài chính.

- Chấp nhận thử thách: Dám làm, dám chịu trách nhiệm với lựa chọn của mình.

3. Kết bài

- Khẳng định lại: Lối sống dựa dẫm là rào cản lớn trên con đường trưởng thành.

- Lời kêu gọi: Mỗi người hãy tự đứng vững, chủ động định hướng và xây dựng cuộc sống.

- Mở rộng: Khi biết tự lập, con người sẽ không chỉ sống tốt cho mình mà còn đóng góp giá trị cho gia đình và xã hội.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.           

-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Lời giải

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức: 

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý: 

- Khẳng định quan điểm về con đường danh – lợi và đạo lý làm người:

Hai câu đầu đối lập giữa hai hình mẫu:

+ Y, Phó là người tài, được triều đình trọng dụng → tượng trưng cho con đường công danh.

+ Khổng, Nhan tiêu biểu cho đạo đức, nhân cách thanh cao → Nguyễn Trãi chọn giữ “đạo Khổng, Nhan” dù gặp cảnh “nhà ngặt” (thời thế khó khăn).

- Tâm sự và lựa chọn sống ẩn dật thanh nhàn:

+ Tác giả không chạy theo danh lợi, muốn lánh đời như các bậc hiền xưa (hạ hiền), muốn “lẩn” đi tránh thị phi, tránh vòng danh lợi.

+ Dẫn câu thơ cổ: “Danh lợi bất như nhàn” (Danh lợi không bằng sự nhàn nhã) → thể hiện rõ quan điểm sống đề cao sự an nhiên, tự tại, thoát khỏi trói buộc bởi công danh, vật chất.

- Thể hiện nhân cách cao quý của Nguyễn Trãi:

+ Dù là người tài năng, từng giúp vua cứu nước, ông vẫn chọn sự thanh thản trong tâm hồn hơn là quyền quý hão huyền.

+ Đó là thái độ sống của bậc đại trí – đại nhân.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP