Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận của anh/chị về tình cảm và những suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Đò Lèn.
Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận của anh/chị về tình cảm và những suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Đò Lèn.
Câu hỏi trong đề: 10 Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 9 phần Thơ !!
Quảng cáo
Trả lời:

Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Cảm nhận về tình cảm và những suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Đò Lèn.
- Hệ thống ý:
+ Cảm nhận nội dung:
. Tuổi thơ hồn nhiên, gắn với thiên nhiên, đền chùa, tín ngưỡng dân gian.
. Người bà hiện lên tần tảo, chịu nhiều cơ cực: mò cua, gánh chè, bán trứng…
. Nỗi đau chiến tranh: bom Mỹ phá hủy nhà cửa, đền chùa, người thân mất mát.
. Lời thơ thấm đẫm sự xót xa, nuối tiếc vì khi biết thương bà thì đã muộn.
+ Nghệ thuật: Hình ảnh thơ giản dị, gợi cảm; giọng điệu chân thành, giàu cảm xúc; nhiều chi tiết đời thường mà ám ảnh.
+ Đánh giá chung: Đò Lèn là lời tri ân sâu sắc với bà, với quê hương và gợi suy ngẫm về tình cảm gia đình, sự mất mát trong chiến tranh.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ, cảm nhận về tình cảm và những suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Đò Lèn của Nguyễn Duy gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên, trong trẻo nhưng cũng đầy day dứt, xót xa của tác giả về người bà tảo tần, lam lũ. Tuổi thơ ấy gắn với dòng sông quê, với đền chùa, với những trò nghịch ngợm thơ dại: “níu váy bà đi chợ Bình Lâm”, “ăn trộm nhãn chùa Trần”. Nhưng đằng sau niềm vui thơ trẻ là hình ảnh người bà cơ cực: “bà mò cua xúc tép ở đồng Quan”, “bà đi gánh chè xanh Ba Trại”, vất vả mưu sinh trong những ngày đói khổ. Rồi chiến tranh ập đến, bom Mỹ phá hủy nhà cửa, đền chùa, và người bà ấy cũng ra đi mãi mãi. Lời thơ chứa chan nỗi nuối tiếc, xót xa khi nhận ra “khi tôi biết thương bà thì đã muộn”. Với giọng điệu chân thành, hình ảnh giản dị mà ám ảnh, bài thơ không chỉ là nỗi nhớ thương bà mà còn là tiếng lòng tri ân quê hương, đất nước và tuổi thơ. Đò Lèn vì thế trở thành khúc ca vừa ngọt ngào vừa đau đáu, để lại dư âm sâu lắng trong lòng người đọc.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Thể thơ tự do
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích ngữ liệu trong phần Đọc hiểu “Đò Lèn” của nhà thơ Nguyễn Duy.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy: nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, thơ ông giản dị mà sâu sắc, giàu tính tự sự và chất triết lí.
- Giới thiệu bài thơ Đò Lèn: một khúc hồi tưởng về tuổi thơ, về người bà, về quê hương và chiến tranh với nhiều cung bậc cảm xúc.
- Nêu khái quát vấn đề: Đò Lèn là bài thơ chứa đựng tình cảm yêu thương, lòng biết ơn với người bà và nỗi xót xa, nuối tiếc của nhà thơ trước sự tàn phá của chiến tranh và sự vô tình của thời gian.
* Thân bài:
a. Hồi ức tuổi thơ gắn với hình ảnh người bà và quê hương
- Kỉ niệm hồn nhiên, trong trẻo: “ra cống Na câu cá”, “níu váy bà đi chợ Bình Lâm”, “ăn trộm nhãn chùa Trần”.
- Tuổi thơ gắn với đền chùa, lễ hội, khói hương, tạo nên không gian vừa linh thiêng vừa thơ mộng.
b. Hình ảnh người bà tảo tần, lam lũ
- Bà hiện lên với nỗi vất vả cơ cực: “bà mò cua xúc tép ở đồng Quan”, “gánh chè xanh Ba Trại”.
- Bà là biểu tượng của sự hi sinh, tình thương, gắn với kí ức tuổi thơ của tác giả.
c. Nỗi đau chiến tranh và sự mất mát
- Bom Mỹ phá hủy đền chùa, nhà cửa: “đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền”.
- Người bà cuối cùng cũng ra đi, để lại trong tác giả nỗi day dứt, muộn màng: “khi tôi biết thương bà thì đã muộn”.
d. Nghệ thuật
- Giọng thơ chân thành, mộc mạc, giàu cảm xúc.
- Hình ảnh thơ giản dị mà ám ảnh; kết cấu theo dòng hồi tưởng, đan xen hiện thực và kỉ niệm.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn bà, nỗi xót xa trước chiến tranh và sự tàn phá của thời gian.
- Khẳng định giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi, cảm xúc chân thành.
- Mở rộng: Bài thơ gợi cho người đọc tình yêu quê hương, gia đình, trân trọng những giá trị bình dị trong cuộc sống.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Duy là một trong những nhà thơ tiêu biểu trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, thơ ông thường mang giọng điệu tâm tình, thủ thỉ, giản dị mà sâu lắng. Bài thơ Đò Lèn là một sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Duy, được viết trong những năm tháng hậu chiến. Qua những kỉ niệm về tuổi thơ, người bà và quê hương, bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương, lòng biết ơn sâu sắc với người thân cùng nỗi xót xa, nuối tiếc trước sự tàn phá của chiến tranh và sự vô tình của thời gian.
Mở đầu bài thơ là những hồi ức tuổi thơ trong sáng, hồn nhiên của tác giả gắn liền với không gian làng quê và hình ảnh người bà thân thương:
“Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần.”
Tuổi thơ ấy còn gắn với những đêm hội làng, với đền Cây Thị, lễ đền Sòng, với khói hương nghi ngút, với điệu hát văn chập chờn trong bóng cô đồng. Không gian ấy vừa linh thiêng vừa đậm chất thơ, nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ trong sự trong trẻo, ngây thơ, chưa hề vương vấn lo toan.
Bên cạnh dòng hồi ức đẹp đẽ ấy, hình ảnh người bà hiện lên thật lam lũ, cơ cực: “bà mò cua xúc tép ở đồng Quan”, “bà đi gánh chè xanh Ba Trại”. Những công việc nặng nhọc, nhọc nhằn ấy gợi lên cuộc sống vất vả, tần tảo của người bà hết lòng vì con cháu. Tác giả khi còn bé chưa ý thức được nỗi nhọc nhằn đó, chỉ đến khi trưởng thành, trải qua bao biến cố, mất mát, mới thấm thía tình thương và sự hi sinh lặng thầm của bà.
Chiến tranh đã làm đảo lộn tất cả. Bom Mỹ trút xuống, nhà bà, chùa chiền, đền miếu đều bị phá hủy: “đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền / thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết”. Chiến tranh không chỉ cướp đi những công trình văn hóa, tín ngưỡng mà còn cướp đi cả tuổi thơ bình yên và cuối cùng là người bà kính yêu của tác giả. Để rồi, khi trưởng thành, đi lính, trở về, tác giả chỉ còn biết nghẹn ngào: “khi tôi biết thương bà thì đã muộn / bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!”. Nỗi day dứt, xót xa ấy kết đọng thành dư âm ám ảnh khôn nguôi.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giàu sức gợi, hình ảnh thơ dung dị mà ám ảnh. Giọng điệu thơ chân thành, thủ thỉ theo dòng hồi tưởng, khi nhẹ nhàng, da diết, khi trĩu nặng xót xa, nuối tiếc.
Đò Lèn không chỉ là lời tri ân sâu sắc với người bà tảo tần, hi sinh cả đời vì con cháu mà còn gợi nỗi xót xa trước sự tàn phá của chiến tranh và sự vô tình của thời gian. Bài thơ để lại dư âm lắng đọng, khiến mỗi người đọc thêm yêu thương, trân trọng những người thân và những giá trị bình dị của cuộc đời.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.