CHỈ 17 NHÀ KHOA HỌC NỮ TỪNG ĐOẠT GIẢI NOBEL, VÌ SAO?
(Trọng Nhân)
“Kể từ khi được lập vào năm 1901 đến nay, giải Nobel - một biểu tượng toàn cầu về trí thông minh - mới chỉ có 17 phụ nữ đoạt giải trong các lĩnh vực khoa học. Con số này chỉ chiếm 3% số lượng người thắng giải, vì sao thế?
[...]
Theo Christophe André, tối thiểu có 3 lí do. Đầu tiên là trở ngại về những sự phân biệt chủ quan nhưng khá phổ biến trong xã hội từ xa xưa khi luôn xếp phụ nữ ở hạng 2 sau nam giới và thường ngăn cản họ đến với khoa học.
Ở các nước phương Tây, điều này ngày nay ít nhiều đã chấm dứt, tuy nhiên di chứng mà nó để lại vẫn còn như một điều tự nhiên.
Mặc dù các bé gái ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận thế giới khoa học, tuy nhiên vẫn còn phải mất một vài thế hệ nữa trước khi chúng có thể vươn tới những tỉ lệ cao hơn ngang bằng với nam giới trong lĩnh vực khoa học hay chính trị.
Thứ hai là khuôn mẫu định kiến về người phụ nữ trong mắt nam giới, điều mà không nơi nào trên thế giới có thể biến mất hoàn toàn. Một cuộc khảo sát vào năm 2015 cho rằng 67% nam giới tin rằng phụ nữ chưa đủ thông minh để trở thành những nhà khoa học hàng đầu.
Đồng thời nguyên nhân cũng xuất phát một phần từ định hướng của cha mẹ và thầy cô khuyên các em gái không nên theo lĩnh vực này.
Tuy nhiên, điều lo ngại nhất chính là trở ngại thứ ba và là rào cản ngầm: tư tưởng chủ quan của phụ nữ về vai trò của chính mình, dẫn tới việc hầu hết trong số họ tự giới hạn bản thân và tự rút lui khỏi các lĩnh vực như khoa học hay chính trị.
Hiện tượng này, gọi là “mối đe dọa rập khuôn” (stereotype threat), rất phổ biến trong xã hội. Các nhà nghiên cứu Mĩ đã chứng minh điều này vào năm 1995 liên quan đến vấn đề của người Mĩ gốc Phi.
Cụ thể, khi được giao những nhiệm vụ đòi hỏi trí thông minh để giải quyết, những người Mĩ gốc Phi hoàn thành tốt như những người da trắng ngoại trừ khi họ được đưa vào một nhóm gồm cả người da đen lẫn người da trắng và được cho biết trước rằng mình sẽ tham gia một bài kiểm tra thông minh.
Thông báo tưởng chừng vô hại đó đã gợi lên những hình ảnh về phân biệt chủng tộc trong người da đen khi họ nhìn chung được đầu tư ít hơn về mặt trí óc so với người da trắng. Do bị ám ảnh bởi tư tưởng này, một số lượng đáng kể người da đen thực hiện không tốt bài kiểm tra.
Các nhà khoa học cho rằng hiện tượng tương tự cũng xảy ra với các bé gái về kĩ năng tính toán hay kĩ thuật khi so với các bé trai.
Hiện tượng này khá phổ biến, dù những định kiến có phần cay nghiệt này thường bị xã hội hiểu sai dẫn đến sai lầm trong đánh giá nữ giới. Ví dụ, từ sự thật rằng “có ít nhà khoa học nữ, nhiều người lại tin rằng phụ nữ không giỏi trong khoa học bằng đàn ông.”
(Trích Chỉ 17 nhà khoa học nữ từng đoạt giải Nobel, vì sao? - Trọng Nhân, theo tuoitre.vn)
                                            
                                                                                
12.2. Câu hỏi học hiểu và viết 
12.2.1. Câu hỏi đọc hiểu 
Văn bản nhằm làm rõ vấn đề gì?
                                    
                                                                                                                        CHỈ 17 NHÀ KHOA HỌC NỮ TỪNG ĐOẠT GIẢI NOBEL, VÌ SAO?
(Trọng Nhân)
“Kể từ khi được lập vào năm 1901 đến nay, giải Nobel - một biểu tượng toàn cầu về trí thông minh - mới chỉ có 17 phụ nữ đoạt giải trong các lĩnh vực khoa học. Con số này chỉ chiếm 3% số lượng người thắng giải, vì sao thế?
[...]
Theo Christophe André, tối thiểu có 3 lí do. Đầu tiên là trở ngại về những sự phân biệt chủ quan nhưng khá phổ biến trong xã hội từ xa xưa khi luôn xếp phụ nữ ở hạng 2 sau nam giới và thường ngăn cản họ đến với khoa học.
Ở các nước phương Tây, điều này ngày nay ít nhiều đã chấm dứt, tuy nhiên di chứng mà nó để lại vẫn còn như một điều tự nhiên.
Mặc dù các bé gái ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận thế giới khoa học, tuy nhiên vẫn còn phải mất một vài thế hệ nữa trước khi chúng có thể vươn tới những tỉ lệ cao hơn ngang bằng với nam giới trong lĩnh vực khoa học hay chính trị.
Thứ hai là khuôn mẫu định kiến về người phụ nữ trong mắt nam giới, điều mà không nơi nào trên thế giới có thể biến mất hoàn toàn. Một cuộc khảo sát vào năm 2015 cho rằng 67% nam giới tin rằng phụ nữ chưa đủ thông minh để trở thành những nhà khoa học hàng đầu.
Đồng thời nguyên nhân cũng xuất phát một phần từ định hướng của cha mẹ và thầy cô khuyên các em gái không nên theo lĩnh vực này.
Tuy nhiên, điều lo ngại nhất chính là trở ngại thứ ba và là rào cản ngầm: tư tưởng chủ quan của phụ nữ về vai trò của chính mình, dẫn tới việc hầu hết trong số họ tự giới hạn bản thân và tự rút lui khỏi các lĩnh vực như khoa học hay chính trị.
Hiện tượng này, gọi là “mối đe dọa rập khuôn” (stereotype threat), rất phổ biến trong xã hội. Các nhà nghiên cứu Mĩ đã chứng minh điều này vào năm 1995 liên quan đến vấn đề của người Mĩ gốc Phi.
Cụ thể, khi được giao những nhiệm vụ đòi hỏi trí thông minh để giải quyết, những người Mĩ gốc Phi hoàn thành tốt như những người da trắng ngoại trừ khi họ được đưa vào một nhóm gồm cả người da đen lẫn người da trắng và được cho biết trước rằng mình sẽ tham gia một bài kiểm tra thông minh.
Thông báo tưởng chừng vô hại đó đã gợi lên những hình ảnh về phân biệt chủng tộc trong người da đen khi họ nhìn chung được đầu tư ít hơn về mặt trí óc so với người da trắng. Do bị ám ảnh bởi tư tưởng này, một số lượng đáng kể người da đen thực hiện không tốt bài kiểm tra.
Các nhà khoa học cho rằng hiện tượng tương tự cũng xảy ra với các bé gái về kĩ năng tính toán hay kĩ thuật khi so với các bé trai.
Hiện tượng này khá phổ biến, dù những định kiến có phần cay nghiệt này thường bị xã hội hiểu sai dẫn đến sai lầm trong đánh giá nữ giới. Ví dụ, từ sự thật rằng “có ít nhà khoa học nữ, nhiều người lại tin rằng phụ nữ không giỏi trong khoa học bằng đàn ông.”
(Trích Chỉ 17 nhà khoa học nữ từng đoạt giải Nobel, vì sao? - Trọng Nhân, theo tuoitre.vn)
12.2. Câu hỏi học hiểu và viết
12.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Văn bản nhằm làm rõ vấn đề gì?
Câu hỏi trong đề: 33 Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản thông tin !!
Quảng cáo
Trả lời:
 Giải bởi Vietjack
                                        Giải bởi Vietjack
                                    - Văn bản nhằm làm rõ nguyên nhân vì sao chỉ có 17 phụ nữ từng đoạt giải Nobel trong lĩnh vực khoa học – một con số quá ít ỏi – qua đó phản ánh bất bình đẳng giới còn tồn tại trong khoa học và xã hội hiện đại.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
                                                
Theo đoạn trích, nguyên do đáng lo ngại nhất khiến phụ nữ ít đoạt giải trong các lĩnh vực khoa học là gì?
                                            
                                                                                    Theo đoạn trích, nguyên do đáng lo ngại nhất khiến phụ nữ ít đoạt giải trong các lĩnh vực khoa học là gì?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Theo đoạn trích, nguyên do đáng lo ngại nhất khiến phụ nữ ít đoạt giải trong các lĩnh vực khoa học là rào cản ngầm: tư tưởng chủ quan của phụ nữ về vai trò của chính mình.
Câu 3:
                                                
Tại sao tác giả đặt vấn đề ngay từ nhan đề?
                                            
                                                                                    Tại sao tác giả đặt vấn đề ngay từ nhan đề?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            - Nhan đề nêu rõ dữ kiện gây bất ngờ “chỉ 17 nhà khoa học nữ” và kết thúc bằng câu hỏi “vì sao?”, nhằm khơi gợi tò mò, thúc đẩy người đọc tìm hiểu và tiếp nhận lập luận phía sau.
Câu 4:
                                                
Văn bản gồm những phần chính nào?
                                            
                                                                                    Văn bản gồm những phần chính nào?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            - Văn bản gồm ba phần:
+ Mở đầu: Đưa ra dữ liệu gây bất ngờ (chỉ 17 phụ nữ đạt Nobel khoa học).
+ Thân bài: Trình bày ba nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng.
+ Kết bài: Khái quát tác động của định kiến đối với nữ giới.
Câu 5:
                                                
Để chứng minh cho khuôn mẫu định kiến về người phụ nữ trong mắt nam giới, đoạn trích đã sử dụng bằng chứng nào?
                                            
                                                                                    Để chứng minh cho khuôn mẫu định kiến về người phụ nữ trong mắt nam giới, đoạn trích đã sử dụng bằng chứng nào?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Để chứng minh cho khuôn mẫu định kiến về người phụ nữ trong mắt nam giới, đoạn trích đã sử dụng bằng chứng: Một cuộc khảo sát vào năm 2015 cho rằng 67% nam giới tin rằng phụ nữ chưa đủ thông minh để trở thành những nhà khoa học hàng đầu.
Câu 6:
                                                
Trong đoạn trích, cụm từ mới chỉ có (in đậm) nhấn mạnh điều gì?
                                            
                                                                                    Trong đoạn trích, cụm từ mới chỉ có (in đậm) nhấn mạnh điều gì?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            Trong đoạn trích, cụm từ mới chỉ có nhấn mạnh số lượng ít ỏi của phụ nữ đoạt giải trong các lĩnh vực khoa học.
Câu 7:
                                                
Cụm từ hiện tượng tương tự (in đậm) trong đoạn trích biểu đạt thông tin nào?
                                            
                                                                                    Cụm từ hiện tượng tương tự (in đậm) trong đoạn trích biểu đạt thông tin nào?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            (Theo đoạn trích, những người Mĩ gốc Phi sẽ không hoàn thành tốt bài kiểm tra về trí thông minh nếu được cho biết họ sẽ thực hiện bài thi cùng những người da trắng. Vì họ luôn bị ám ảnh bởi sự phân biệt chủng tộc, họ nhận thấy mình được đầu tư ít hơn về mặt trí óc so với người da trắng.)
Cụm từ hiện tượng tương tự trong đoạn trích biểu đạt cho thông tin của các nhà khoa học: Các bé gái, cũng giống như những người Mĩ gốc Phi, sẽ thực hiện bài kiểm tra kĩ năng tính toán hay kĩ thuật không tốt nếu phải thi cùng với các bé trai; vì các bé gái nghĩ rằng mình ít được đầu tư hơn so với các bé trai.
Câu 8:
                                                
Cách triển khai ba nguyên nhân trong văn bản có điểm gì đáng chú ý?
                                            
                                                                                    Cách triển khai ba nguyên nhân trong văn bản có điểm gì đáng chú ý?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            - Tác giả sắp xếp nguyên nhân theo mức độ từ bên ngoài (xã hội), đến bên trong (định hướng gia đình, định kiến nam giới), và sâu nhất là nội tại (tự giới hạn của phụ nữ), thể hiện tư duy logic và chiều sâu phân tích.
Câu 9:
                                                
Ngôn ngữ của văn bản có đặc điểm gì nổi bật?
                                            
                                                                                    Ngôn ngữ của văn bản có đặc điểm gì nổi bật?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            - Ngôn ngữ vừa trang trọng, khoa học, vừa dễ hiểu, phù hợp với một văn bản thông tin nghị luận đại chúng.
Câu 10:
                                                
Việc sử dụng số liệu trong văn bản có tác dụng gì?
                                            
                                                                                    Việc sử dụng số liệu trong văn bản có tác dụng gì?
 Giải bởi Vietjack
                                                Giải bởi Vietjack
                                            - Việc sử dụng số liệu có tác dụng tăng tính xác thực và khách quan cho lập luận, khiến vấn đề không chỉ là cảm tính mà là thực tiễn đáng lo ngại.
Câu : Chỉ ra một thông điệp từ đoạn trích.
HS có thể chỉ ra một trong các thông điệp sau:
- Phụ nữ hãy tự tin vào chính mình.
- Hãy tôn trọng phụ nữ và thực sự để họ được bình đẳng với nam giới.
- Hãy tạo mọi điều kiện để phụ nữ được thể hiện, khẳng định bản thân.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Sổ tay Ngữ Văn 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- 30 đề thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của truyền thông trong việc định hình nhận thức xã hội về giới và tài năng.
- Hệ thống ý
+ Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức xã hội về giới và tài năng.
+ Bằng khả năng lan tỏa thông tin nhanh chóng và rộng khắp, truyền thông có thể góp phần phá vỡ những định kiến kéo dài dai dẳng về năng lực của phụ nữ trong các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, chính trị.
+ Bài viết không chỉ nêu số liệu biết nói về sự bất bình đẳng, mà còn chỉ ra những nguyên nhân sâu xa như định kiến giới, định hướng lệch lạc từ gia đình, hay tâm lý tự giới hạn bản thân ở phụ nữ.
+ Truyền thông cần tiếp tục lên tiếng, đồng hành cùng giáo dục và chính sách xã hội để kiến tạo một môi trường phát triển công bằng và không phân biệt giới tính.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ về vai trò của truyền thông trong việc định hình nhận thức xã hội về giới và tài năng.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.
Đoạn văn tham khảo
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức xã hội về giới và tài năng. Bằng khả năng lan tỏa thông tin nhanh chóng và rộng khắp, truyền thông có thể góp phần phá vỡ những định kiến kéo dài dai dẳng về năng lực của phụ nữ trong các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, chính trị. Văn bản “Chỉ 17 nhà khoa học nữ từng đoạt giải Nobel, vì sao?” của Trọng Nhân là một ví dụ điển hình cho vai trò phản biện và nâng cao nhận thức xã hội của truyền thông. Bài viết không chỉ nêu số liệu biết nói về sự bất bình đẳng, mà còn chỉ ra những nguyên nhân sâu xa như định kiến giới, định hướng lệch lạc từ gia đình, hay tâm lý tự giới hạn bản thân ở phụ nữ. Những vấn đề ấy chỉ được đưa ra ánh sáng và chất vấn một cách có hệ thống nhờ sức mạnh của báo chí – một phương tiện truyền thông thiết yếu. Vì vậy, truyền thông cần tiếp tục lên tiếng, đồng hành cùng giáo dục và chính sách xã hội để kiến tạo một môi trường phát triển công bằng và không phân biệt giới tính.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về mối quan hệ giữa tài năng và cơ hội phát triển trong xã hội hiện nay.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Dẫn dắt từ hiện tượng trong văn bản: Sự thật rằng chỉ có 17 nhà khoa học nữ từng đoạt giải Nobel cho thấy một thực tế đáng suy ngẫm về sự phát triển của tài năng trong xã hội hiện đại.
- Nêu vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa tài năng và cơ hội phát triển – liệu tài năng có đủ để vươn xa nếu thiếu điều kiện và cơ hội phù hợp?
* Thân bài:
a. Giải thích khái niệm và mối quan hệ giữa hai yếu tố
- Tài năng: Năng lực đặc biệt, nổi trội hơn người trong một lĩnh vực nào đó.
- Cơ hội phát triển: Điều kiện thuận lợi để tài năng được phát hiện, rèn luyện, thể hiện và được công nhận.
- Mối quan hệ:
+ Tài năng là nền tảng, là nội lực.
+ Cơ hội là chất xúc tác để tài năng được tỏa sáng.
+ Nếu thiếu một trong hai yếu tố, con đường phát triển sẽ bị hạn chế.
b. Phân tích thực trạng xã hội từ văn bản
- Văn bản của Trọng Nhân cho thấy:
+ Có rất nhiều phụ nữ tài năng trong khoa học, nhưng số người được vinh danh lại quá ít (chỉ chiếm 3% số người từng nhận giải Nobel khoa học).
+ Ba nguyên nhân chính: định kiến xã hội, định hướng gia đình, và đặc biệt là sự “tự giới hạn bản thân” của chính phụ nữ.
+ Dẫn đến việc tài năng không có đủ điều kiện để phát triển trọn vẹn.
c. Khẳng định vai trò thiết yếu của cơ hội
- Cơ hội đến từ nhiều phía: gia đình, xã hội, giáo dục, môi trường làm việc, chính sách bình đẳng, truyền thông…
- Nếu tài năng không gặp được cơ hội, dễ bị bỏ phí, thậm chí bị lãng quên hoặc bị chôn vùi.
- Ngược lại, có cơ hội nhưng không có nội lực thì khó vươn xa và bền vững.
c. Liên hệ và mở rộng vấn đề
- Trong xã hội hiện nay:
+ Vẫn còn nhiều người có tài nhưng không có cơ hội tiếp cận giáo dục, thiếu môi trường phát triển (trẻ em nghèo, vùng sâu vùng xa, phụ nữ, người khuyết tật…).
+ Một số khác được tạo điều kiện nhưng không nỗ lực trau dồi tài năng: Mạng xã hội, truyền thông, học bổng, chính sách khuyến tài... có thể mở rộng cơ hội nhưng cũng cần cá nhân chủ động nắm bắt.
đ. Bài học nhận thức và hành động
- Về phía cá nhân:
+ Không ngừng rèn luyện tài năng, nâng cao năng lực bản thân.
+ Chủ động tìm kiếm, nắm bắt và tạo ra cơ hội.
- Về phía xã hội:
+ Cần xây dựng môi trường công bằng, khích lệ tài năng, không phân biệt giới tính hay hoàn cảnh.
+ Tạo điều kiện để mọi người – đặc biệt là nhóm yếu thế – có cơ hội thể hiện năng lực.
* Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: Tài năng và cơ hội là hai yếu tố gắn bó mật thiết trong hành trình phát triển của mỗi con người.
- Kêu gọi mỗi người không chỉ rèn luyện nội lực mà còn chủ động tạo dựng và mở rộng cơ hội – cho bản thân và cho người khác.
- Liên hệ với thông điệp văn bản: Muốn có thêm nhiều nhà khoa học nữ hay người tài được công nhận, xã hội cần thay đổi cách nhìn, và mỗi cá nhân cần vượt qua định kiến để nắm lấy cơ hội phát triển.
Bài văn tham khảo
Trong hành trình khẳng định bản thân, tài năng là điều kiện cần, nhưng chưa bao giờ là điều kiện đủ để con người chạm đến thành công. Câu chuyện được nêu trong văn bản “Chỉ 17 nhà khoa học nữ từng đoạt giải Nobel, vì sao?” của Trọng Nhân là minh chứng rõ nét cho thực tế ấy: suốt hơn một thế kỷ, chỉ có 17 phụ nữ được vinh danh bằng giải Nobel trong các ngành khoa học – một con số quá khiêm tốn so với tiềm năng và năng lực thực sự của nữ giới. Thực tế đó đặt ra một câu hỏi lớn về mối quan hệ giữa tài năng và cơ hội phát triển trong xã hội hiện nay.
Tài năng là sự vượt trội về tư duy, năng lực, sáng tạo… giúp con người có khả năng phát triển nổi bật trong một lĩnh vực nhất định. Cơ hội phát triển chính là môi trường, điều kiện thuận lợi để tài năng được phát hiện, nuôi dưỡng và phát huy. Tài năng mà không có cơ hội như một hạt giống quý bị bỏ quên giữa sa mạc khô cằn; cơ hội mà không có nội lực lại dễ tạo ra ảo tưởng và sự thất bại. Tài năng và cơ hội cần đồng hành, bổ trợ, nâng đỡ nhau trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân.
Trong văn bản, Trọng Nhân đã chỉ ra ba nguyên nhân khiến phụ nữ ít có mặt trong bảng vàng Nobel: di chứng của phân biệt giới tính, định kiến xã hội và đặc biệt là “mối đe dọa rập khuôn” khiến chính phụ nữ cũng nghi ngờ khả năng của mình. Rõ ràng, họ có tài, nhưng cơ hội phát triển lại không công bằng. Đó không chỉ là vấn đề riêng của giới nữ, mà là bài toán của cả xã hội khi để mất đi những cá nhân có khả năng cống hiến vì rào cản định kiến và môi trường bất lợi.
Thực tế cuộc sống cho thấy, rất nhiều người có năng khiếu nổi bật nhưng bị giới hạn bởi hoàn cảnh: học sinh vùng sâu không có điều kiện học tập, người tài không có điều kiện thi cử, nghiên cứu. Ngược lại, có người được trao cơ hội học hành, đào tạo, nhưng thiếu kiên trì hoặc ý chí vượt khó, khiến tài năng mai một. Câu chuyện của nhà khoa học Marie Curie – người phụ nữ đầu tiên đoạt Nobel – là ví dụ điển hình cho sự kết hợp giữa nội lực phi thường và tinh thần vượt qua mọi rào cản để chinh phục tri thức, bất chấp định kiến xã hội lúc bấy giờ.
Với người trẻ hôm nay, đặc biệt là học sinh, bài học rút ra là: không chỉ trau dồi năng lực chuyên môn, mà còn phải biết nắm bắt và tạo ra cơ hội cho chính mình. Xã hội cần đóng vai trò chủ động trong việc kiến tạo môi trường công bằng, phát hiện – bồi dưỡng – trao quyền cho những người có tài năng thật sự, bất kể giới tính hay hoàn cảnh. Chỉ khi tài năng và cơ hội gặp nhau, con người mới có thể vươn tới tầm cao phát triển toàn diện.
Tóm lại, mối quan hệ giữa tài năng và cơ hội là một mắt xích then chốt trong hành trình trưởng thành của mỗi cá nhân. Tài năng cần được bảo vệ và nuôi dưỡng bằng những cơ hội bình đẳng. Xã hội văn minh không chỉ là nơi có nhiều người giỏi, mà còn là nơi mọi tài năng đều có đất sống, có cơ hội cống hiến và tỏa sáng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo