Câu hỏi:

29/10/2025 17 Lưu

Phần 1: Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

Năm ấy, lũ chim không về làm tổ ở khu vườn.

Bà ngoại tôi ngồi ở bậc thềm, nhìn vào khoảng không hun hút trước mắt. Trời không mưa không nắng, xám xịt một màu chì. Tôi không biết bà tôi nghĩ gì, nhưng chắc chắn là đang nghĩ. Dáng ngồi như thế, tấm lưng còn tựa vào cửa cũ, nửa như lơ đễnh, nửa như coi cánh cửa ấy là một điểm tựa. Đúng rồi, cái cánh cửa là điểm tựa của bà. Bà ngồi như thế lâu rồi, từ ngày tháng năm này qua ngày tháng năm khác. Bà tựa vào tiếng răng của lũ một, hình như là hoài nhớ về những ngày đã qua nhiều hơn là nghĩ đến ngày mai.

Tôi ôm con mèo cái già có bộ lông màu xám tro vào lòng, vuốt ve nó. Nó chừng như cũng đã mệt mỏi vì quãng đời có tuổi của mình mà không chờn vờn đôi bàn tay thô kệch của tôi, bộ ria mép chỉ hơi khẽ động đậy. Nó lim dim đôi mắt. Tôi thấy thái độ của nó giống bà tôi quá. So với lũ mèo, nó cũng có tuổi, nó cũng đã là một con mèo già. Mà già rồi thì hay mệt mỏi. Chắc lúc này ở trong tay tôi, nó cũng đang suy nghĩ, suy nghĩ theo kiểu loài mèo. Nó nghĩ gì thì chỉ có trời mới biết được (có khi loài mèo biết?). Nhưng tôi thầm nghĩ, biết đâu nó cũng như bà tôi, tức là đang hoài nhớ về cái thời đã qua thì sao?

Tuổi thơ tôi là một chuỗi những ngày tháng không tên. Cứ lặng lờ lặng lờ, chẳng có gì sôi nổi. Tôi ở với bà từ ngày còn nhỏ. Ngày xưa dì Mân cũng ở với bà, nhưng dì Mân vì lí do nào đó tác động đến mà sinh mất trí, bỏ nhà đi lâu rồi. Đi, rồi từ đấy không về. Và cũng chẳng có tin tức gì, không biết còn sống hay đã chết. Thỉnh thoảng, tôi ngây ngô nhắc đến dì như một lẽ bình thường, bà tôi lại chảy nước mắt. Ông Hân, hàng xóm nhà tôi bảo: “Bà cháu đã mất hai anh con cả trong cuộc chiến. Mất cả mẹ cháu, bây giờ lại mất cô con gái ngay giữa thời bình.... Ông Hàn nói thế rồi đi về nhà.

[Lược trích:“Tôi” nhớ đến người mẹ ruột đã bỏ con lại mà đi biệt. Từ ấy, “tôi” lớn lên cùng bà. Hai bà cháu ít nói ít cười. Mấy hôm nay con mèo cái có bộ lông màu xám tro bỏ đi đâu, không thấy về nhà.]

Qua thời gian đấy, con mèo cái già trở về nhà. Nó nằm trên bậc thềm sưởi nắng. Tôi thấy người nó to hơn, và có vẻ nặng nề, bữa ăn không hết đĩa cơm. Nó trở nên lười biếng, chỉ suốt ngày cuộn mình nằm ngủ. Bà tôi ngồi tựa cửa, nhìn sang nó, thở dài. Tôi không biết bà đang nghĩ gì, chắc vẫn chỉ có thế thôi! Có tin của cô tôi ở tỉnh nào đẩy xa xa. Một buổi chiều, ông bưu điện tìm đến đưa cho bà tôi cái phong bì màu xanh xanh hồng hồng, thơm thơm mùi nước hoa. Tôi cầm nó săm soi. Từ bé tôi mới nhìn thấy cái phong bì đẹp như thế, cứy như... Tây.

Tối, ông Hân sang chơi, bà tôi đưa cái thư cho ông đọc. Đọc xong ông Hàn với bà tôi ngồi nói chuyện, tôi nằm ê a hát mấy bài hát trẻ con cũ rích, và ngủ quên từ lúc nào.

Hôm sau ông Hân đi đâu đấy, không ở nhà. Ba hôm sau nữa...

Cho đến lúc trời xâm xẩm tối, ông Hân đeo lỉnh kỉnh những cái túi ở đâu đó về thẳng nhà tôi. Uống ngụm nước bà tôi đưa, còn dở dang, ông Hàn đứng lên dốc ngược mấy cái túi, các thứ lăn ra giường. Tôi ngạc nhiên giương mắt nhìn. Ông Hàn cầm con búp bê tóc vàng: “Con búp bê này, dì Mân gửi cho cháu. Cầm lấy mà chơi!". Tôi ôm em bé búp bê, ngỡ như là trong tưởng tượng.

Lần đầu tiên, tôi thấy bà tôi cười. Ông Hàn phá bụi mây ngăn giữa hai nhà, tôi chạy loăng quăng như con loi choi mà ngồi chơi với em bé búp bê của mình: “Cháu sẽ gọi là ông ngoại”.

Ông Hân nghỉ tay vào thềm ngồi hút thuốc, bà tôi ngồi bên cạnh rót nước chè cho ông. Tôi nghĩ, ông Hân như cái cột lắp cánh cửa sắp rơi ra của nhà tôi, là chỗ cho bà tôi tựa.

Năm ấy tôi mười tuổi. Năm ấy con mèo cái già có bộ lông màu xám tro đẻ được ba con. Hai con khoang và một con tam thể.

Năm ấy bầy chim lại tìm về làm tổ, hót vang ở khu vườn.

(Trích Bầy chim trở về, Phạm Sông Hồng, https://scov.gov.vn/

van-hoc-nghe-thuat/truyen-ngan/bay-chim-tro-ve.html, 2024)

Trong tác phẩm, vì sao người bà lại hay ngồi nhìn vào khoảng không hun hút trước mắt?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack
Người bà hay ngồi nhìn vào khoảng không hun hút trước mắt vì buồn nhớ về những ngày đã qua, vì nghĩ về những đứa con đã mất hoặc bỏ đi, vì xót xa trước cảnh sống hiện tại của hai bà cháu.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Điểm tựa của nhân vật người bà trong văn bản có sự thay đổi như thế nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Điểm tựa của nhân vật người bà trong văn bản có sự thay đổi như sau:

- Ban đầu: cánh cửa.

- Sau này: ông Hàn.

Câu 3:

Sự lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn trung tâm trong truyện ngắn Bầy chim trở về có tác dụng gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tác dụng của sự lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn trung tâm trong truyện ngắn Bầy chim trở về

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất

- Điểm nhìn trung tâm: điểm nhìn của nhân vật “tôi” - đứa cháu trong câu chuyện.

- Tác dụng: giúp cho câu chuyện về cảnh ngộ của hai bà cháu thêm chân thực, khách quan; người đọc cũng dễ dàng hình dung những suy nghĩ, cảm xúc của đứa cháu trước những đổi thay trong cuộc sống của hai bà cháu. Việc người kể chuyện có tuổi đời còn nhỏ khiến câu chuyện tuy buồn nhưng không u ám, giọng kể đều đặn, không bị lụy.

Câu 4:

Những chi tiết ở cuối văn bản: “Năm ấy tôi mười tuổi. Năm ấy con mèo cái già có bộ lông màu xám tro đẻ được ba con. Hai con khoang và một con tam thể./ Năm ấy bầy chim lại tìm về làm tổ, hót vang ở khu vườn.có ý nghĩa gì đối với mạch phát triển của văn bản?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
Những chi tiết ở cuối văn bản:“Năm ấy tôi mười tuổi. Năm ấy con mèo cái già có bộ lông màu xám tro đẻ được ba con. Hai con khoang và một con tam thể. Năm ấy bầy chim lại tìm về làm tổ, hót vang ở khu vườn” có ý nghĩa quan trọng đối với mạch phát triển của văn bản. Đây là những chi tiết nói về sinh sôi, đoàn tụ, nảy nở, phát triển, phù hợp với tư tưởng “cuộc sống rồi sẽ tốt đẹp hơn” của văn bản.

Câu 5:

Câu chuyện này có khiến anh/ chị thêm tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến trong cuộc sống không? Vì sao?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
HS trình bày được suy nghĩ về việc câu chuyện này có giúp mình thêm tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến trong cuộc sống hay không, lí giải một cách hợp lí và thuyết phục. Gợi ý: câu chuyện giúp em thêm tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến trong cuộc sống vì sự u ám, buồn tẻ trong phần đầu truyện đã được thay thế bằng sự ấm áp, hi vọng trong phần sau. Phép màu, điều kì diệu, hạnh phúc sẽ đến với tất cả mọi đối tượng, kể cả những con người bình thường nhất.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích hai truyện ngắn trên trong mối quan hệ đối sánh để nêu bật đặc sắc riêng của từng tác phẩm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài với truyện ngắn  “Vợ chồng A Phủ”, Kim Lân với truyện ngắn “Vợ nhặt”.

+ Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam.  Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung.

+ Kim Lân - người một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn. Có ý kiến cho rằng nếu chọn ra 10 cây bút tiêu biểu nhất của văn học hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám thì không có ông nhưng nếu chọn ra 10 truyện ngắn hay nhất thì Kim Lân có đến 2 tác phẩm là Làng và Vợ nhặt. Trong đó, Vợ nhặt là một câu chuyện đầy ám ảnh. 

-  Hai tác phẩm trên là những sáng tác tiêu biểu của hai nhà văn, đều viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Bên cạnh những nét tương đồng, ở hai truyện ngắn vẫn có những nét riêng độc đáo.

2.1. Số phận của người lao động trong 2 tác phẩm:  

a. Truyện Vợ chồng A Phủ phản ánh số phận đau khổ, tủi nhục của những người dân lao động dưới ách thống trị của cường quyền và thần quyền ở vùng miền núi Tây Bắc. Chứng minh qua cuộc đời nhân vật Mị và A Phủ:

- Nhân vật Mị:

+  Thân phận con dâu gạt nợ nhưng thực chất, Mị chỉ như kẻ ở cho nhà thống lí Pá Tra.

+  Bị bóc lột tàn tệ: làm việc quần quật, con trâu con ngựa làm còn có lúc nghỉ ngơi nhưng Mị thì không, trong đêm tình mùa xuân khi sức sống trỗi dậy ngay lập tức bị A Sử dập tắt, bắt trói vào cột…

+  Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời trở thành "con rùa lùi lũi trong xó cửa", tê liệt cả khả năng phán kháng...

-  Nhân vật A Phủ:

+  Chịu đau khổ, bất hạnh: mồ côi cha mẹ, bị đem bán đổi thóc, lưu lạc ở Hồng Ngài rồi vì dám đứng lên bảo vệ công bằng, lẽ phải mà bị đánh đập, phạt vạ, trở thành kẻ ở cho nhà thống lí.

+  Kiếp nô lệ bị bóc lột, chà đạp: bị phạt vạ vô lí, làm việc quần quật mấy năm không hết nợ, đánh mất bò nên bị trói đến chết (tính mạng rẻ mạt)…

b. Truyện "Vợ nhặt" phản ánh số phận khốn khổ, rẻ mạt của con người giữa thời đói:

-  Cảnh nười chết đói tràn ngập khắp xóm ngụ cư: Người chết như ngả rạ, người sống thì "vật vờ như những bóng ma",...

-  Số phận con người được tô đậm qua nhiều nhân vật cụ thể:

+ Tràng: xấu, nghèo, dân ngụ cư, ế vợ.

+ Người vợ nhặt: quần áo rách tả tơi, mặt xám ngoét, nghèo đói nên cong cớn, chỏng lỏn, chấp nhận theo không Tràng về làm vợ cốt để có miếng ăn. 

+ Bà cụ Tứ: cái nghèo khổ in dấu trong dáng hình lọng khọng đầy ám ảnh

2.2. Vẻ đẹp tâm hồn của con người qua 2 tác phẩm:

a. Trong Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã tập trung miêu tả sức  sống mãnh liệt, khát vọng tự do cháy bỏng và khả năng cách mạng ở những con người nghè khổ: 

 Nhân vật Mị:

- Là một người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, tâm hồn trong sáng, yêu đời. Mị rất hiếu thảo: vì thương bố Mị chấp nhận làm con dâu gạt nợ, sống cuộc đời tăm tối, tủi nhục.

- Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt [phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân]: Không khí ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sao gọi bạn tình và nhất là hơi rượu đã làm thức dậy tâm hồn Mị. Từ một kẻ lầm lũi, tê liệt khả năng phản kháng, Mị bỗng sống dậy ý thức về thân phận, thấy đau khổ và nghĩ đến cái chết. Rồi Mị lại muốn làm đẹp, muốn đi chơi, muốn được sống như ngày còn trẻ, còn được tự do...

- Là một cô gái giàu tình thương, có khát vọng sống mãnh liệt và có khả năng cách mạng:

+ Mị cắt dây trói cứu A Phủ chính là tự giải thoát bản thân mình.

+ Vùng chạy theo A Phủ rồi sau hau người đã đến với cách mạng.

Nhân vật A Phủ:

- Là một chàng trai khỏe khoắn, chăm lao động, tính tình cương trực: Ai lấy được A Phủ như có một con trâu tốt trong nhà, dám chống lại những bất công ngang trái,...

- Là người tình nghĩa và có tình yêu tự do và tinh thần cách mạng:

+ Khi Mị cởi trói, A Phủ khuỵu xuống, không bước được rồi ngay sau đó đã quật sức vùng lên chạy thoát khỏi gông cùm, xiềng xích.

+ Khi Mị nói A Phủ cho tôi đi, A Phủ đã không bỏ lại người đàn bà khốn khổ ấy.

+ Tìm đến cách mạng, trở thành cán bộ giỏi

b. Trong Vợ nhặt, Kim Lân đã cho thấy: 

- Dù hoàn cảnh nghèo đói khốn cùng, con người vẫn yêu thương, đùm bọc nhau:

+ Tràng nhặt vợ về cưu mang.

+  Bà cụ Tứ sẵn sàng chấp nhận người con dâu với tất cả tình thương của một người mẹ đã trải đời.

+ Người vợ nhặt sẵn sàng theo không Tràng mong qua cảnh đói nghèo nhưng khi ăn miếng cháo cám nghẹn bứ trong cổ họng vẫn điềm nhiên, tỏ ra vui vẻ nghĩa là đã cảm thông, thấu hiểu và sẵn sàng chia sẻ sự nghèo khó với mẹ con Tràng.

-  Khao khát hạnh phúc, niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng:

+  Người dân ngụ cư vui khi Tràng có vợ.

+  Tràng tủm tỉm cười, hôm sau xúc động trước cảnh nhà cửa sân vườn được quét dọn sạch sẽ...

+  Người vợ nhặt trở thành người phụ nữ dịu dàng, nữ tính, chu đáo.

+  Bà cụ Tứ dặn dò, chỉ bảo các con, toàn nghĩ đến chuyện tương lai ai giàu ba họ, ai khó ba đời...

+  Hình ảnh đoàn người đói đi trên đê sộp và lá cờ Việt Minh dự báo về một cuộc đổi đời

2.3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: 

-  Trong Vợ chồng A Phủ:

+  Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, sâu sắc.

+  Giọng kể trầm lắng.

+  Sáng tạo nhiều chi tiết đặc sắc: căn buồng của Mị, tiếng sáo, giọt nước mắt A Phủ,...

- Trong Vợ nhặt:

+  Giọng điệu đôn hậu, hóm hỉnh

+  Tình huống truyện vừa éo le vừa độc đáo, bất ngờ.

+  Miêu tả tâm trạng nhân vật tài tình.

2.4. So sánh: 

 a. Giống nhau: 

-   Lấy bối cảnh những năm 1945 – 1954

-   Phản ánh số phận bi thảm đồng thời cũng khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động

-   Tố cáo xã hội thực dân phong kiến chà đạp, đẩy con người vào đau khổ.

-   Thể hiện tinh thần nhân đạp sâu sắc: trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng chính đáng của con người, có niềm tin vào sự đổi đời của con người.

-  Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất tài tình, tinh tế.

b. Khác nhau: 

-   “Vợ chồng A Phủ” tập trung phản ánh:

+ Số phận: người lao động bị áo bức, bóc lột

+ Vẻ đẹp: sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do.

-   “Vợ nhặt” tập trung phản ánh:

+ Số phận: rẻ rúng vì đói nghèo.

+ Vẻ đẹp: khát vọng sống, ước mơ hạnh phúc.

3. Đánh giá chung 

-  Nhấn mạnh: hai tác phẩm bên cạnh những nét tương đồng vẫn có những nét riêng biệt, thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả.

-  Khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo to lớn của hai tác phẩm cũng như tài năng của hai tác giả. 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Lời giải

Điểm tựa của nhân vật người bà trong văn bản có sự thay đổi như sau:

- Ban đầu: cánh cửa.

- Sau này: ông Hàn.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP