Câu hỏi:

29/10/2025 41 Lưu

THƯ DỤ HÀNG CÁC TƯỚNG SĨ TRONG THÀNH XƯƠNG GIANG (Trích)

(Nguyễn Trãi)

Kể ra: thích cho người sống mà ghét việc giết người, đó là một người tướng có nhân nghĩa; xét biết thời cơ mà lượng sức mình là một người tướng có tri thức. Ta kính vâng mệnh trời, lấy đại nghĩa chuyên việc đánh dẹp, nghĩ đến cơ đồ tổ tông bị nguy đổ, thương nỗi đời sống nhân dân phải lầm than, đánh thành lấy đất không giết một người. Cho nên đánh đông dẹp tây, không nơi nào không phục.

Thành Xương Giang nhỏ mọn kia dám chống lại mệnh trời, ta nổi giận đi đánh, nghĩa nên phải thế, sự không được đừng. Nhưng đem sức Thái Sơn đè bẹp quả trứng, sức không chịu được bao lâu; lấy lửa đỏ rực đốt cháy lông gà, thế khó đương được chốc lát. Lấy thuận mà đánh kẻ nghịch, lo gì không phải theo; lấy mạnh mà đánh kẻ yếu, lo gì không đánh được. Vậy mà ta còn lấy lời nói chăm chăm hiểu dụ, bởi vì nhân mạng trong thành là hệ trọng nên không nỡ làm cho thương tổn. Vả lại các xứ Tân Bình, Diễn Châu, Nghệ An, Thuận Hóa thành không phải là không cao, hào không phải là không sâu, thóc không phải là không nhiều, binh không phải là không giỏi, thế mà đô đốc họ Thái cùng các quan đều bỏ thành ra hàng, đem quân theo mệnh, vì họ hiểu rõ việc thành hay bại đều có mệnh trời nên không dám trái. Bọn các ngươi nếu biết trên xét thời trời, dưới suy việc người thì có thể giữ được vị lộc (vị trí và bổng lộc) đến vô cùng, khỏi để nhân dân một thành bị chém giết; lũ các ngươi được là người trí thức mà ta cũng không mất tiếng là một tướng có nhân nghĩa. Nếu mà cứ mê muội không hiểu biết gì, thì đến ngày thành bị hạ, ngọc đá không phân biệt, không phải là ta làm cho bạo ngược bừa bãi, mà là tự lũ các người làm ra tội nghiệt đó thôi. Đó thực là lúc còn mất nguy cấp đấy, nên tính cho kĩ, chớ để hối về sau. Thư nói không hết lời.

(Trích: Thư dụ hàng các tướng sĩ trong thành Xương Giang, Nguyễn Trãi, in trong Nguyễn Trãi toàn tập, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội)

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Nêu luận đề của văn bản?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Luận đề của văn bản: Thuyết phục tướng sĩ thành Xương Giang ra hàng.

Câu 3:

Văn bản trên có thể được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Văn bản có thể được chia làm 2 phần:

– Phần 1: Nêu lí lẽ khái quát về một người làm tướng có nhân nghĩa và tri thức.

– Phần 2: Phân tích cho tướng giặc thấy sức mạnh của ta và thế yếu của kẻ thù, từ đó khuyên dụ kẻ thù mở thành đầu hàng.

Câu 4:

Phân tích sức thuyết phục của nghệ thuật lập luận được thể hiện ở văn bản trên?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Phân tích sức thuyết phục của nghệ thuật lập luận được thể hiện ở văn bản:

– Mở đầu bức thư, Nguyễn Trãi đã đưa ra những lí lẽ khái quát về việc một tướng lĩnh cần biết nhân nghĩa, biết thời thế. Từ đó tác giả khẳng định: quân ta vì biết theo nhân nghĩa, biết thuận thời thế nên đánh đâu thắng đó. Đây chính là cơ sở lí luận để ông triển khai luận điểm tiếp theo.

– Ở luận điểm thứ hai: Nguyễn Trãi chỉ cho tướng giặc thấy rõ sức mạnh và sự tất thắng của quân ta nếu đánh thành:

+ Ta là đạo quân chính nghĩa, thuận theo mệnh trời.

+ Thế trận của ta mạnh hơn địch rất nhiều: đem sức Thái Sơn đè bẹp quả trứng, sức không chịu được bao lâu; lấy lửa đỏ rực đốt cháy lông gà, thế khó đương được chốc lát. Lấy thuận mà đánh kẻ nghịch, lo gì không phải theo; lấy mạnh mà đánh kẻ yếu, lo gì không đánh được. Nhân đó, Nguyễn Trãi lí giải vì sao ta không đánh thành, đó là vì nhân nghĩa chứ không phải vì sợ giặc:

+ bởi vì nhân mạng trong thành là hệ trọng nên không nỡ làm cho thương tổn. Cùng với việc phân tích lí lẽ cho tướng giặc hiểu, Nguyễn Trãi cũng phân tích cho tướng giặc thấy những lợi ích có được nếu ra hàng: Bọn các ngươi nếu biết trên xét thời trời, dưới suy việc người thì có thể giữ được vị lộc (vị trí và bổng lộc) đến vô cùng, khỏi để nhân dân một thành bị chém giết; lũ các ngươi được là người trí thức mà ta cũng không mất tiếng là một tướng có nhân nghĩa.

Đồng thời, ông cũng đưa ra cảnh báo nghiêm khắc đối với bọn giặc nếu chúng không chịu đầu hàng:

Nếu mà cứ mê muội không hiểu biết gì, thì đến ngày thành bị hạ, ngọc đá không phân biệt, không phải là ta làm cho bạo ngược bừa bãi, mà là tự lũ các người làm ra tội nghiệt đó thôi. Đó thực là lúc còn mất nguy cấp đấy, nên tính cho kĩ, chớ để hối về sau. Lời lẽ trong bức thư rất kín kẽ, lí lẽ khó bề bác bỏ; giọng điệu lúc nhẹ nhàng, lúc mạnh mẽ, cứng rắn.

+ khỏi để nhân dân một thành bị chém giết.

Câu 5:

Văn bản trên giúp anh/ chị rút ra được bài học gì cho cuộc sống của bản thân? Lí giải?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là có lí giải thuyết phục.

Tham khảo:

– Bài học: cần biết sống nhân nghĩa.

– Lí giải: sống nhân nghĩa giúp con người không làm tổn hại đến người khác, được trời người đồng lòng giúp đỡ, có được cuộc sống thanh thản, hạnh phúc.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày cảm nhận về nghệ thuật thuyết phục và tư tưởng nhân đạo trong văn chính luận của Nguyễn Trãi.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả – tác phẩm:

+ Nguyễn Trãi (1380–1442) là bậc đại thần, nhà văn hóa lớn, người khai mở dòng văn chính luận Việt Nam.

 

+ “Thư dụ hàng các tướng sĩ trong thành Xương Giang” là một văn kiện trong kháng chiến chống Minh, thể hiện trí tuệ, nhân nghĩa và tài dùng ngòi bút để cảm hóa lòng người.

- Dẫn luận:

→ Đoạn trích thể hiện rõ nghệ thuật thuyết phục sắc sảo và tư tưởng nhân đạo sâu sắc – đặc trưng trong văn chính luận Nguyễn Trãi.

* Thân bài:

a. Giới thiệu khái quát

- Văn chính luận Nguyễn Trãi: kết hợp giữa lý trí và tình cảm, đạo lý và thực tiễn, hướng tới chân – thiện – mỹ.

- Trong đoạn trích, ông dùng ngòi bút thay gươm giáo để chinh phục lòng người.

b. Nghệ thuật thuyết phục sắc sảo

- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ xác đáng

+ Mở đầu bằng định nghĩa chuẩn mực của người tướng: “thích cho người sống mà ghét việc giết người”, “xét biết thời cơ mà lượng sức mình”.

→ Cách nêu luận đề khái quát, đặt nền cho toàn văn.

+ Dẫn chứng thực tế: các thành Tân Bình, Diễn Châu, Nghệ An, Thuận Hóa đã hàng → tạo sức thuyết phục khách quan.

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, ẩn dụ so sánh sinh động

+ “Đem sức Thái Sơn đè bẹp quả trứng”, “lấy lửa đỏ rực đốt cháy lông gà” → thể hiện thế mạnh áp đảo, dễ hiểu, dễ thấm.

→ Nghệ thuật ví von giản dị mà thấm lý, mang sức thuyết phục mạnh.

- Giọng điệu linh hoạt, kết hợp lý – tình – đạo

+ Khi cứng rắn, đanh thép: “Lấy thuận mà đánh kẻ nghịch, lo gì không phải theo.”

+ Khi mềm mỏng, tha thiết: “Ta còn lấy lời nói chăm chăm hiểu dụ, bởi vì nhân mạng trong thành là hệ trọng.”

→ Sự kết hợp ấy khiến văn bản vừa có uy lực, vừa có lòng nhân, làm người nghe tâm phục khẩu phục.

- Kết cấu lập luận theo thế tiến dần

Từ nêu lý lẽ → dẫn chứng → khuyên hàng → cảnh báo hậu quả.

→ Giúp lập luận có sức ép tâm lý, khiến đối phương khó chống cự.

c. Tư tưởng nhân đạo sâu sắc

- Đề cao quyền sống của con người

+ “Thích cho người sống mà ghét việc giết người” → khẳng định giá trị sinh mạng, phản đối chiến tranh phi nghĩa.

+ “Đánh thành lấy đất không giết một người” → biểu hiện lòng nhân từ, chủ trương “đánh để cứu dân”.

- Chiến đấu vì dân, không vì tư lợi

+ “Nghĩ đến cơ đồ tổ tông bị nguy đổ, thương nỗi đời sống nhân dân phải lầm than.”

→ Đánh giặc vì đại nghĩa, không vì vinh quang cá nhân.

→ Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với lòng yêu nước, thương dân – giá trị cốt lõi của Nguyễn Trãi.

- Lấy nhân nghĩa thắng hung tàn

+ Dùng “lời nói” để cảm hóa thay vì dùng gươm giáo → biểu hiện tư tưởng tiến bộ, đề cao sức mạnh đạo lý và lòng người.

+ Nhân nghĩa không chỉ là tư tưởng đạo đức mà còn là chiến lược chính trị – quân sự của ông.

d. Đánh giá – mở rộng

- Nghệ thuật thuyết phục của Nguyễn Trãi thể hiện tầm vóc nhà tư tưởng, nhà chính trị, nhà văn hóa lớn.

- Tư tưởng nhân nghĩa là linh hồn của văn chính luận Nguyễn Trãi, đặt nền cho truyền thống nhân đạo Việt Nam.

- Ngày nay, giá trị ấy vẫn soi sáng con người hiện đại: dùng lý trí và lòng nhân để giải quyết xung đột, hướng tới hòa bình.

* Kết bài:

- Khẳng định lại: “Thư dụ hàng các tướng sĩ trong thành Xương Giang” là mẫu mực cho văn chính luận vừa hùng biện, vừa nhân văn.

- Ý nghĩa: Nguyễn Trãi đã dùng trí tuệ và lòng nhân để thay gươm giáo, thể hiện tầm vóc một nhà tư tưởng lớn của dân tộc Việt Nam.

Bài văn tham khảo

Nguyễn Trãi – bậc đại thần kiệt xuất của dân tộc – không chỉ nổi tiếng với tài trị nước, đánh giặc mà còn với ngòi bút thấm đẫm nhân nghĩa và trí tuệ. Đoạn trích “Thư dụ hàng các tướng sĩ trong thành Xương Giang” thể hiện rõ tài năng thuyết phục và tư tưởng nhân đạo sâu sắc của ông – một ngòi bút chính luận mẫu mực trong lịch sử văn học Việt Nam.

Với Nguyễn Trãi, ngôn từ cũng có sức mạnh như gươm giáo. Ông không dùng lời lẽ hăm dọa, mà mở đầu bằng luận điểm mang tính đạo lý: “Thích cho người sống mà ghét việc giết người, đó là một người tướng có nhân nghĩa.” Câu nói giản dị mà sâu xa, khơi gợi trong lòng đối phương ý thức thiện – ác, chính – tà. Ông dùng lý lẽ và đạo lý để dẫn dắt: “Xét biết thời cơ mà lượng sức mình là một người tướng có tri thức.” Lời lẽ ấy không chỉ thể hiện trí tuệ sắc sảo mà còn khiến người nghe khó lòng chống đối. Nguyễn Trãi khéo léo đưa ra dẫn chứng cụ thể về những thành lũy khác đã quy thuận, kết hợp so sánh giàu hình ảnh: “Đem sức Thái Sơn đè bẹp quả trứng, lấy lửa đỏ rực đốt cháy lông gà.” Các hình ảnh dân dã, dễ hiểu, tạo sức ép tâm lý mạnh mẽ mà không cần đao to búa lớn. Đó chính là nghệ thuật thuyết phục đặc sắc của ông – kết hợp giữa lý lẽ sáng suốt, dẫn chứng xác thực và ngôn ngữ hình tượng giàu sức gợi.

Ẩn sau lời lẽ cứng rắn là một tấm lòng nhân hậu. Nguyễn Trãi coi trọng sinh mạng con người, mong “đánh thành lấy đất không giết một người”. Ông khuyên hàng vì “nhân mạng trong thành là hệ trọng nên không nỡ làm cho thương tổn.” Đó không chỉ là lòng thương người mà còn là quan điểm chính trị tiến bộ: lấy nhân nghĩa để cảm hóa, lấy đạo lý để thắng hung tàn. Toàn bộ bức thư thấm đẫm tinh thần nhân đạo: yêu dân, quý hòa bình, tôn trọng sự sống. Chính nhờ vậy mà ngòi bút của ông không hề khô khan, mà chan chứa hơi ấm của một trái tim lớn.

Nghệ thuật thuyết phục và tư tưởng nhân đạo hòa quyện làm nên sức mạnh tư tưởng của Nguyễn Trãi. Ông là người tướng chiến thắng bằng trí và đức, người văn nhân lấy ngòi bút làm vũ khí vì dân, vì nước. Trong thời đại hôm nay, khi xung đột vẫn tồn tại, tinh thần “lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo” của Nguyễn Trãi vẫn còn nguyên giá trị.

“Thư dụ hàng các tướng sĩ trong thành Xương Giang” không chỉ là áng văn chính luận mẫu mực mà còn là biểu tượng cho trí tuệ và lòng nhân của dân tộc Việt Nam. Qua đó, Nguyễn Trãi hiện lên như một ngôi sao sáng – người dùng lý trí, ngòi bút và tấm lòng để viết nên chiến thắng của nhân nghĩa và hòa bình.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa và trí tuệ của một vị tướng mà Nguyễn Trãi thể hiện trong văn bản.

- Hệ thống ý:

+ Tư tưởng nhân nghĩa:

. “Thích cho người sống mà ghét việc giết người” → coi trọng sinh mệnh con người, chiến đấu vì nghĩa chứ không vì thù hận.

. Muốn khuyên hàng, không muốn sát phạt, thể hiện tấm lòng nhân hậu, yêu chuộng hòa bình.

. Đánh giặc để yên dân, “đánh thành lấy đất không giết một người” – là biểu hiện của đạo lý nhân nghĩa sâu sắc.

+ Trí tuệ và tầm nhìn chiến lược:

. Biết “xét thời trời, suy việc người”, hiểu thế mạnh yếu, thuận nghịch.

. Dùng lý lẽ để thuyết phục kẻ thù, vừa cứng rắn vừa mềm dẻo.

. Lời văn mang tính biện luận sắc bén: so sánh “Thái Sơn – quả trứng”, “lửa đỏ – lông gà” để nhấn mạnh thế mạnh của quân ta.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ suy nghĩ về tư tưởng nhân nghĩa và trí tuệ của một vị tướng mà Nguyễn Trãi thể hiện trong văn bản.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Đoạn trích “Thư dụ hàng các tướng sĩ trong thành Xương Giang” cho thấy rõ tư tưởng nhân nghĩa và trí tuệ của Nguyễn Trãi – một vị tướng văn võ song toàn. Ông coi việc đánh giặc không phải để giết chóc mà để cứu dân, giữ nước: “Thích cho người sống mà ghét việc giết người, đó là một người tướng có nhân nghĩa.” Với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là thương dân, trọng người, đánh giặc để yên dân, vì thế mà “đánh thành lấy đất không giết một người”. Cùng với lòng nhân ấy là trí tuệ sáng suốt và tầm nhìn chiến lược. Ông phân tích thế mạnh yếu của đôi bên, dùng lý lẽ thuyết phục kẻ thù, lấy “lời nói chăm chăm hiểu dụ” thay cho gươm giáo. Giọng văn vừa đanh thép, vừa khoan dung, thể hiện phong thái của người tướng lấy đức cảm hóa hơn là dùng bạo lực. Qua đó, ta nhận ra Nguyễn Trãi không chỉ là anh hùng cứu nước mà còn là bậc hiền triết coi trọng hòa bình, nhân sinh và đạo lý làm người.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP