II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Ngại giao tiếp thực tế là một thói quen khá phổ biến của nhiều người trẻ hiện nay. Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Ngại giao tiếp thực tế là một thói quen khá phổ biến của nhiều người trẻ hiện nay. Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
Quảng cáo
Trả lời:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Thuyết phục người trẻ từ bỏ thói quen ngại giao tiếp thực tế.c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý:
* Mở bài: HS dẫn dắt và nêu được vấn đề cần nghị luận: ngại giao tiếp thực tế là một thói quen khá phổ biến ở nhiều người trẻ hiện nay.
*Thân bài:
- Trình bày cách hiểu của bản thân về thói quen ngại giao tiếp thực tế (nêu khái niệm, những biểu hiện và nguyên nhân của thói quen này).
Có thể hiểu ngại giao tiếp thực tế là sự ngại ngùng, né tránh hoặc sợ hãi khi giao tiếp với người khác ngoài đời thực.
Biểu hiện: HS chỉ ra được những biểu hiện của thói quen người trẻ ngại giao tiếp thực tế.
Ví dụ: Luôn cảm thấy không tự tin, run khi nói chuyện với người khác; Né tránh tiếp xúc và thấy sợ hãi khi phải gặp gỡ, trò chuyện trực tiếp với người khác; Chỉ muốn giao tiếp trên các phương tiện công nghệ (điện thoại, mạng xã hội…)
Nguyên nhân: HS nêu được những nguyên nhân dẫn đến thói quen nhiều người trẻ ngại giao tiếp trong thực tế.
Chẳng hạn: do sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị công nghệ, các bạn trẻ được tiếp xúc sớm và thường xuyên với mạng Internet, các nền tảng mạng xã hội… Cha mẹ bận rộn, không có thời gian tương tác, giáo dục con đúng đắn. Khi giao tiếp trên mạng, con người thoải mái bộc lộ mình mà không sợ bị ai phán xét, nên các bạn trẻ thấy tự tin hơn khi giao tiếp thật ngoài đời. …
- Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen ngại giao tiếp thực tế (nêu tác hại của việc duy trì thói quen ngại giao tiếp thực tế). Ví dụ: Ngại giao tiếp sẽ tạo khoảng cách giữa bản thân và mọi người xung quanh; sẽ khiến bạn bỏ lỡ những cơ hội thành công và thậm chí gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống; khiến bản thân thiếu tự tin, vô cảm với mọi người xung quanh; cá nhân ngại giao tiếp sẽ tạo nên sự lỏng lẻo trong liên kết xã hội, từ đó sẽ không còn tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, yêu thương…
- Phản biện lại ý kiến trái chiều (dự đoán lập luận của người có thói quen ngại giao tiếp thực tế). Ví dụ: bận rộn, không có thời gian đi gặp gỡ mọi người, thời đại công nghệ phát triển, giao tiếp qua mạng xã hội sẽ thuận tiện hơn, có nhiều bạn bè hơn, … Từ đó người viết có thể phản biện lại một cách hợp lí.
- Đề xuất cách từ bỏ thói quen đó. HS đề xuất được một số cách giúp người trẻ từ bỏ được thói quen ngại giao tiếp thực tế. Ví dụ:
+ Bản thân phải nhận thức được thói quen đó là không tốt, có quyết tâm từ bỏ. Cần lên kế hoạch, sắp xếp thời gian để đi thăm người thân, gặp gỡ bạn bè, trò chuyện với mọi người xung quanh. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng, các câu lạc bộ… để gia tăng sự tiếp xúc, tương tác với mọi người.
+ Mọi người xung quanh (cha mẹ, người thân, bạn bè, thầy cô …) cần giúp đỡ, tạo điều kiện để bạn tự tin giao tiếp, tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh kết nối cá nhân với cộng đồng…
- Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của mọi người xung quanh khi người ngại giao tiếp từ bỏ được thói quen không tốt đó: mọi người sẽ tin tưởng, yêu quý, quan tâm, tạo cơ hội để bạn tự tin, thành công…
* Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen ngại giao tiếp thực tế.
Hướng dẫn chấm:
- Bài viết có luận đề rõ ràng, hệ thống luận điểm đầy đủ được sắp xếp hợp lí, các luận cứ sắc bén, xác thực, lập luận giàu tính thuyết phục: 3,25 điểm
- Bài viết đảm bảo khoảng một nửa yêu cầu trên: 1,5 điểm - 2,0 điểm
- Bài làm chung chung, sơ sài: 1,0 điểm - 1,5 điểm
- Hoàn toàn không hiểu: 0,0 điểm
(Lưu ý: Giáo viên linh hoạt trong cách chấm, trân trọng bài viết của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.)Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Sách - Sổ tay kiến thức trọng tâm Vật lí 10 VietJack - Sách 2025 theo chương trình mới cho 2k9 ( 31.000₫ )
- Trọng tâm Lí, Hóa, Sinh 10 cho cả 3 bộ KNTT, CTST và CD VietJack - Sách 2025 ( 40.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm
Lời giải
Nhân vật trữ tình trong văn bản là “tôi”- người con đang nhớ mẹ
Hướng dẫn chấm
- Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm
- Thí sinh trả lời: nhân vật trữ tình là tác giả, thì chỉ cho 0,25 điểm
- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểmLời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.