Câu hỏi:

12/11/2025 12 Lưu

Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên  f'(x)  là hàm số bậc ba có đồ thị là đường cong trong hình vẽ.

Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên R và f'(x) là hàm số bậc ba có đồ thị là đường cong trong hình vẽ. (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Sai. Ta có \(g'\left( x \right) = f'\left( x \right) - x + 1 = 0 \Leftrightarrow f'\left( x \right) = x - 1\,\,\,\,\,\,(1)\)

Số nghiệm của (1) là số giao điểm của \(y = f'\left( x \right)\)\(y = x - 1\). Vẽ đồ thị của hai hàm số này trên cùng 1 hệ trục tọa độ ta thấy 2 đồ thị cắt nhau tại 3 điểm có hoành độ \(x = - 3;\,\,x = - 1;\,\,x = 1\).

Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên R và f'(x) là hàm số bậc ba có đồ thị là đường cong trong hình vẽ. (ảnh 2)
Lập bảng biến thiên của \(g'\left( x \right)\)
Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên R và f'(x) là hàm số bậc ba có đồ thị là đường cong trong hình vẽ. (ảnh 3)
Dựa vào bảng biến thiên suy ra đường thẳng \(y = m\) cắt đồ thị hàm số \(g\left( x \right)\) tại bốn điểm phân biệt khi và chỉ khi \(\max \{ g( - 3);\,\,g(1)\} < m < g( - 1).\)
b) Đúng. Dựa vào thị của \(f'(x)\) ta thấy \(f'(x) = 0\) có hai nghiệm \(x = - 2\) (nghiệm kép) và \(x = 1\) (nghiệm đơn). Do đó \(f'(x) = a{(x + 2)^2}(x - 1)\), lại có \(f'( - 1) = - 2 \Rightarrow f'(x) = {(x + 2)^2}(x - 1)\).

Vậy \(h(x) = \frac{{2x + 1}}{{{{(x + 2)}^2}(x - 1)}} \cdot \)

Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ + }} h(x) = + \infty ;\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} h(x) = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } h(x) = 0\) nên \(x = - 2;x = 1\) là các tiệm cận đứng và \(y = 0\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(h(x)\).

c) Sai. Dựa vào đồ thị hàm số \(f'(x)\) ta thấy \(f'(x) \le 0,\,\,\forall x \le 1\)\(f'(x) > 0,\,\,\forall x > 1\) nên hàm số chỉ đồng biến trên khoảng \((1; + \infty )\).

d) Sai. Lập bảng biến thiên của \(f(x)\)Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên R và f'(x) là hàm số bậc ba có đồ thị là đường cong trong hình vẽ. (ảnh 4)

Hàm số \(f(x)\) chỉ có một điểm cực tiểu \(x = 1.\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Có 45 quả cầu nên số lượng quả cầu được đánh số chẵn là 22 và số lượng quả cầu đánh số lẻ là 23.

a) Đúng. Số cách lấy được cả 3 quả cầu đánh số chẵn là \(C_{22}^3 = 1540\).

b) Sai. Số cách lấy 3 quả tùy ý là \(n\left( \Omega  \right) = C_{45}^3 = 14190\).

Ta chia các quả cầu thành các nhóm \({S_0};{S_1};{S_2};{S_3}\) là các nhóm chứa các quả cầu lần lượt có các số dư như sau:

\({S_0}\) gồm 5 số chia hết cho 8

\({S_1}\) gồm 11 số chia hết cho 2 mà không chia hết cho 4

\({S_2}\) gồm 6 số chia hết cho 4 mà không chia hết cho 8

\({S_3}\) gồm 23 số lẻ.

Gọi \(A\) là biến cố: “tích 3 số ghi trên 3 quả cầu là một số chia hết cho 8”.

Ta đi tính \(n\left( {\overline A } \right)\).

Để tích 3 số không chia hết cho 8 thì xảy ra các trường hợp:

3 số thuộc \({S_3}\).

1 số thuộc \({S_1}\) và 2 số thuộc \({S_3}\).

1 số thuộc \({S_2}\) và 2 số thuộc \({S_3}\).

2 số thuộc \({S_1}\) và 1 số thuộc \({S_3}\).

\(n\left( {\overline A } \right) = C_{23}^3 + C_{23}^2\left( {C_{11}^1 + C_6^1} \right) + C_{23}^1C_{11}^2 = 1771 + 4301 + 1265 = 7337\).

Suy ra \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = \frac{{623}}{{1290}}\).

c) Sai. Để chọn được 3 số có tổng là số lẻ thì xảy ra hai trường hợp:

3 số đều lẻ

1 số lẻ và 2 số chẵn

Gọi \(B\) là biến cố: “tổng 3 số ghi trên 3 quả cầu là số lẻ”

\(n\left( B \right) = C_{23}^3 + C_{23}^1C_{22}^2 = 7084\)

\(P\left( B \right) = \frac{{7084}}{{14190}} = \frac{{322}}{{645}}\)

d) Đúng. Ta chia các quả cầu thành các nhóm \({C_0};{C_1};{C_2};{C_3}\) là các nhóm chứa các quả cầu lần lượt có các số dư như sau:

\({C_0}\) gồm 11 số chia hết cho 4.

\({C_1}\) gồm 12 số chia hết cho 4 dư 1.

\({C_2}\) gồm 11 số chia hết cho 4 dư 2.

\({C_3}\) gồm 11 số chia hết cho 4 dư 3.

Gọi \(C\) là biến cố: “tổng 3 số ghi trên 3 quả cầu là số chia hết cho 4”.

Xảy ra các trường hợp sau:

Cả 3 số đều thuộc \({C_0}\) có \(C_{11}^3 = 165\) cách chọn.

1 số thuộc \({C_0}\) và 2 số thuộc \({C_2}\) có  \(C_{11}^1.C_{11}^2 = 605\) cách chọn.

1 số thuộc \({C_0}\), 1 số thuộc \({C_1}\) và 1 số thuộc \({C_3}\) có \(11 \times 12 \times 11 = 1452\) cách chọn.

1 số thuộc \({C_2}\) và 2 số thuộc \({C_3}\) có  \(C_{11}^1.C_{11}^2 = 605\) cách chọn.

2 số thuộc \({C_1}\) và 1 số thuộc \({C_2}\) có \(C_{12}^2.C_{11}^1 = 726\) cách chọn.

\(n\left( C \right) = 3553 \Rightarrow P\left( C \right) = \frac{{3553}}{{C_{45}^3}} = \frac{{323}}{{1290}}\).

Lời giải

Đáp án: 2.

Hàm số \[y = \frac{{{x^2} + (m - 1)x + 3 - 2m}}{{x + m}}\] đạt cực tiểu tại \[x = - 1\] \[ \Leftrightarrow y' = \frac{{{x^2} + 2mx + {m^2} + m - 3}}{{{{\left( {x + m} \right)}^2}}}\] có hai

nghiệm phân biệt \[{x_1},{x_2}\] khác \[ - m\] thoả mãn \[{x_1} = - 1,{x_2} < {x_1}\]

Suy ra \[y'\left( { - 1} \right) = 0 \Rightarrow 1 - 2m + {m^2} + m - 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 1\\m = 2\end{array} \right.\]

Thử lại: Khi \[m = - 1\] thì \[y' = \frac{{{x^2} - 2x - 3}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}\] có hai nghiệm phân biệt \[{x_1} = - 1,{x_2} = 3 > - 1\] (loại).

Khi \[m = 2\] thì \[y' = \frac{{{x^2} + 4x + 3}}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}\] có hai nghiệm phân biệt \[{x_1} = - 1,{x_2} = - 3 < - 1\] (thoả mãn).

Vậy \[m = 2\].

Câu 5

A.

\[{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{n - 1}}\].

B.

\[{\left( {\frac{2}{3}} \right)^n}\].

C.

\[{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{n + 1}}\].

D.

\[{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{n + 2}}\].

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP