Câu hỏi:

12/11/2025 102 Lưu

Một chiếc ô tô được đặt trên mặt đáy dưới của một khung sắt dạng hình hộp chữ nhật với đáy trên là hình chữ nhật \(ABCD\) , mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) song song với mặt phẳng nằm ngang. Khung sắt đó được buộc vào móc \(E\) của chiếc cần cẩu sao cho các đoạn dây cáp \(EA;\,EB;\,EC;\,ED\) bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng một góc \(\alpha \).
Một chiếc ô tô được đặt trên mặt đáy dưới của một khung sắt dạng hình hộp chữ nhật với đáy trên là hình chữ nhật ABCD (ảnh 1)
Chiếc cần cẩu kéo khung sắt lên theo phương thẳng đứng. Biết các lực căng \(\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} ;\,\overrightarrow {{F_3}} ;\,\overrightarrow {{F_4}} \) đều có cường độ là \(4800N\), trọng lượng của cả khung sắt chứa ô tô là \(7200\sqrt 6 N\). Tính \(\sin \alpha \) (Làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

0,92

Đáp án: 0,92

\(EA;\,EB;\,EC;\,ED\) bằng nhau; lực căng \(\overrightarrow {{F_1}} ;\overrightarrow {{F_2}} ;\,\overrightarrow {{F_3}} ;\,\overrightarrow {{F_4}} \) đều có cường độ là \(4800N\) nên ta có: \(\overrightarrow {{F_1}} = k\overrightarrow {EA} ;\,\overrightarrow {{F_2}} = k\overrightarrow {EB} ;\,\overrightarrow {{F_3}} = k\overrightarrow {EC} ;\,\overrightarrow {{F_4}} = k\overrightarrow {ED} \).

Ta có: \[|\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} + \overrightarrow {{F_4}} | = |k\left( {\overrightarrow {EA} + \overrightarrow {EB} + \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {ED} } \right)| = 4|k||\overrightarrow {EO} | = \left| {\overrightarrow F } \right|\].

trọng lượng của cả khung sắt chứa ô tô là \(7200\sqrt 6 N\) nên

\(4\left| k \right|\left| {\overrightarrow F } \right| = \left| {\overrightarrow P } \right| = 7200\sqrt 6 \Rightarrow \left| k \right|\left| {\overrightarrow {SO} } \right| = \frac{{7200\sqrt 6 }}{4} = 1800\sqrt 6 \).

cáp \(EA;\,EB;\,EC;\,ED\) bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng một góc \(\alpha \) nên các góc đó bằng góc \(EAO\).

Ta có: \(\sin \alpha = \frac{{SO}}{{SA}} = \frac{{\frac{{1800\sqrt 6 }}{{\left| k \right|}}}}{{\frac{{4200}}{{\left| k \right|}}}} \approx 0,92\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a) Số cách lấy được cả 3 quả cầu đánh số chẵn bằng 1540.

Đúng
Sai

b) Xác xuất để tích 3 số ghi trên 3 quả cầu là một số chia hết cho 8 bằng \(\frac{{523}}{{1290}}\).

Đúng
Sai

c) Xác xuất để tổng 3 số ghi trên 3 quả cầu là số lẻ bằng \(\frac{1}{2}\).

Đúng
Sai
d) Xác xuất để tổng 3 số ghi trên 3 quả cầu là số chia hết cho 4 bằng \(\frac{{323}}{{1290}}\).
Đúng
Sai

Lời giải

Có 45 quả cầu nên số lượng quả cầu được đánh số chẵn là 22 và số lượng quả cầu đánh số lẻ là 23.

a) Đúng. Số cách lấy được cả 3 quả cầu đánh số chẵn là \(C_{22}^3 = 1540\).

b) Sai. Số cách lấy 3 quả tùy ý là \(n\left( \Omega  \right) = C_{45}^3 = 14190\).

Ta chia các quả cầu thành các nhóm \({S_0};{S_1};{S_2};{S_3}\) là các nhóm chứa các quả cầu lần lượt có các số dư như sau:

\({S_0}\) gồm 5 số chia hết cho 8

\({S_1}\) gồm 11 số chia hết cho 2 mà không chia hết cho 4

\({S_2}\) gồm 6 số chia hết cho 4 mà không chia hết cho 8

\({S_3}\) gồm 23 số lẻ.

Gọi \(A\) là biến cố: “tích 3 số ghi trên 3 quả cầu là một số chia hết cho 8”.

Ta đi tính \(n\left( {\overline A } \right)\).

Để tích 3 số không chia hết cho 8 thì xảy ra các trường hợp:

3 số thuộc \({S_3}\).

1 số thuộc \({S_1}\) và 2 số thuộc \({S_3}\).

1 số thuộc \({S_2}\) và 2 số thuộc \({S_3}\).

2 số thuộc \({S_1}\) và 1 số thuộc \({S_3}\).

\(n\left( {\overline A } \right) = C_{23}^3 + C_{23}^2\left( {C_{11}^1 + C_6^1} \right) + C_{23}^1C_{11}^2 = 1771 + 4301 + 1265 = 7337\).

Suy ra \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = \frac{{623}}{{1290}}\).

c) Sai. Để chọn được 3 số có tổng là số lẻ thì xảy ra hai trường hợp:

3 số đều lẻ

1 số lẻ và 2 số chẵn

Gọi \(B\) là biến cố: “tổng 3 số ghi trên 3 quả cầu là số lẻ”

\(n\left( B \right) = C_{23}^3 + C_{23}^1C_{22}^2 = 7084\)

\(P\left( B \right) = \frac{{7084}}{{14190}} = \frac{{322}}{{645}}\)

d) Đúng. Ta chia các quả cầu thành các nhóm \({C_0};{C_1};{C_2};{C_3}\) là các nhóm chứa các quả cầu lần lượt có các số dư như sau:

\({C_0}\) gồm 11 số chia hết cho 4.

\({C_1}\) gồm 12 số chia hết cho 4 dư 1.

\({C_2}\) gồm 11 số chia hết cho 4 dư 2.

\({C_3}\) gồm 11 số chia hết cho 4 dư 3.

Gọi \(C\) là biến cố: “tổng 3 số ghi trên 3 quả cầu là số chia hết cho 4”.

Xảy ra các trường hợp sau:

Cả 3 số đều thuộc \({C_0}\) có \(C_{11}^3 = 165\) cách chọn.

1 số thuộc \({C_0}\) và 2 số thuộc \({C_2}\) có  \(C_{11}^1.C_{11}^2 = 605\) cách chọn.

1 số thuộc \({C_0}\), 1 số thuộc \({C_1}\) và 1 số thuộc \({C_3}\) có \(11 \times 12 \times 11 = 1452\) cách chọn.

1 số thuộc \({C_2}\) và 2 số thuộc \({C_3}\) có  \(C_{11}^1.C_{11}^2 = 605\) cách chọn.

2 số thuộc \({C_1}\) và 1 số thuộc \({C_2}\) có \(C_{12}^2.C_{11}^1 = 726\) cách chọn.

\(n\left( C \right) = 3553 \Rightarrow P\left( C \right) = \frac{{3553}}{{C_{45}^3}} = \frac{{323}}{{1290}}\).

Câu 2

a) Khoảng cách từ \(S\) đến mặt phẳng \(\left( {FCD} \right)\) bằng \(\frac{{a\sqrt {10} }}{5}\).
Đúng
Sai
b) Độ lớn của góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng đáy bằng \(30^\circ \).
Đúng
Sai
c) Thể tích của khối chóp \(S.FCD\) bằng \(\frac{{{a^3}\sqrt 3 }}{{24}}\).
Đúng
Sai
d) Khoảng cách giữa \(AC\)\(SB\) bằng \(\frac{{a\sqrt 6 }}{4}\).
Đúng
Sai

Lời giải

a) Đúng; b) Sai; c) Sai; d) Đúng.
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a, cạnh bên bằng sqrt 2 a. Gọi F là trung điểm của cạnh SA (ảnh 1)
Gọi \(O = AC \cap BD\). Vì hình chóp \(S.ABCD\) là hình chóp tứ giác đều nên \(SO \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow \left( {SA,\left( {ABCD} \right)} \right) = \widehat {SAO}\).
Ta có: \(\cos \widehat {SAO} = \frac{{OA}}{{SA}} = \frac{1}{2} \Rightarrow \widehat {SAO} = 60^\circ \), do đó \(\left( {SA,\left( {ABCD} \right)} \right) = 60^\circ \). Vậy b) sai.
\(F\) là trung điểm của cạnh \(SA\) nên \({V_{S.FCD}} = {V_{A.FCD}} = \frac{1}{2}{V_{S.ACD}} = \frac{1}{4}{V_{S.ABCD}} = \frac{1}{4}.\frac{1}{3}.SO.{S_{ABCD}}\)
Vì hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có cạnh đáy bằng \(a\), cạnh bên bằng \(\sqrt 2 a\). Ta có: \(SA = a\sqrt {2;} AO = \frac{{a\sqrt 2 }}{2};SO = \sqrt {S{A^2} - A{O^2}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}\).
Suy ra \({V_{S.FCD}} = \frac{1}{4}.\frac{1}{3}.\frac{{a\sqrt 6 }}{2}.{a^2} = \frac{{{a^3}\sqrt 6 }}{{24}}\). Vậy c) sai.
Ta có: \(DF = \sqrt {\frac{{S{D^2} + A{D^2}}}{2} - \frac{{S{A^2}}}{4}} = a;CF = \sqrt {\frac{{S{C^2} + A{C^2}}}{2} - \frac{{S{A^2}}}{4}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}\); \(CD = a\).
Suy ra \({S_{\Delta FCD}} = \frac{{{a^2}\sqrt {15} }}{8}\)
\({V_{S.FCD}} = \frac{1}{3}.d\left( {S,\left( {FCD} \right)} \right).{S_{\Delta FCD}} \Rightarrow d\left( {S,\left( {FCD} \right)} \right) = \frac{{3.{V_{S.FCD}}}}{{{S_{\Delta FCD}}}} = \frac{{3.\frac{{{a^3}\sqrt 6 }}{{24}}}}{{\frac{{{a^2}\sqrt {15} }}{8}}} = \frac{{a\sqrt {10} }}{5}\). Vậy a) đúng.
Ta có: \(AC \bot SO;AC \bot BD \Rightarrow AC \bot \left( {SBD} \right)\). Kẻ \(OM \bot SB\left( {M \in SB} \right)\), khi đó \(OM\) là đoạn vuông góc chung của \(AC\)\(SB\).
Do đó: \(d\left( {AC,SB} \right) = OM = \frac{{SO.BO}}{{\sqrt {S{O^2} + B{O^2}} }} = \frac{{a\sqrt 6 }}{4}\). Vậy d) đúng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

a) Đồ thị hàm số \(g\left( x \right) = f\left( x \right) - \frac{1}{2}{x^2} + x + 2025\) cắt đường thẳng \(y = m\) tại bốn điểm phân biệt khi và chỉ khi \(g\left( { - 1} \right) < m < \min \left\{ {g\left( { - 3} \right);\,\,g\left( 1 \right)} \right\}.\)
Đúng
Sai
b) Đồ thị hàm số \(h\left( x \right) = \frac{{2x + 1}}{{f'\left( x \right)}}\) có 3 đường tiệm cận.
Đúng
Sai
c) Hàm số \(y = f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {0; + \infty } \right).\)

 

Đúng
Sai
d) Hàm số \(y = f\left( x \right)\) có hai điểm cực trị.
Đúng
Sai

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

a) Tập xác định của hàm số là khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\).

Đúng
Sai

b) Hàm số có đạo hàm \(y' = \frac{1}{{3\sqrt[3]{{{{\left( {9 - {x^2}} \right)}^2}}}}} - \frac{1}{{1 - x}}\).

Đúng
Sai

c) Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( {0;1} \right)\).

Đúng
Sai
d) Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn \(\left[ {\frac{1}{4};\frac{1}{2}} \right]\) bằng \(\frac{1}{2}\sqrt[3]{{70}} - \ln 2\).
Đúng
Sai

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP