Các quả bóng trong một bình có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số lần lượt từ 1 cho đến hết. Mai lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng, xem số và để vào bình. Mai lặp lại thử nghiệm đó 400 lần thì thấy có 50 lần lấy được quả bóng ghi 1 chữ số. Hỏi trong bình có khoảng bao nhiêu quả bóng?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án: \(72\)
Gọi \(n\) là số quả bóng trong bình.
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được quả bóng ghi một chữ số” là: \(\frac{{50}}{{400}} = 0,125.\)
Các trường hợp xảy ra của biến cố “Lấy được quả bóng ghi một chữ số” là quả bóng lấy ra chứa một trong các số \(1;\;\,2;\;\,3;\;\,4;\;\,5;\;\,6;\;\,7;\;\,8;\;\,9.\)
Xác suất lý thuyết của biến cố “Lấy được quả bóng ghi một chữ số” là: \(\frac{9}{n}.\)
Vì xác suất thực nghiệm của một biến cố xấp xỉ xác suất lý thuyết của biến cố đó nên ta có:
\(\frac{9}{n} \approx 0,125\) suy ra \(n \approx 72.\)
Vậy trong bình có khoảng 72 quả bóng.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
Số liệu thống kê về các vụ tai nạn giao thông ở một thành phố cho trong bảng sau:
|
Phương tiện |
Ô tô |
Xe máy |
Xe đạp |
Phương tiện khác hoặc đi bộ |
|
Số vụ tai nạn |
400 |
\(1\;\,200\) |
60 |
40 |
Tính xác suất lý thuyết của biến cố \(G:\) “Gặp tai nạn khi đi xe đạp hoặc xe máy” (Kết quả ghi dưới dạng số thập phân, làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Lời giải
Đáp án: \(0,74\)
Xác suất thực nghiệm của biến cố \(G\) là: \(\frac{{60 + 1\;\,200}}{{60 + 1\;\,200 + 400 + 40}} \approx 0,74.\)
Do đó, xác suất lý thuyết của biến cố \(G\) bằng khoảng \(0,74.\)
Câu 2
Một cửa hàng thống kê số lượng các điện thoại bán được trong một năm vừa qua như sau:
|
Loại điện thoại |
A |
B |
C |
|
Số lượng bán được (chiếc) |
750 |
850 |
990 |
Xác suất thực nghiệm của biến cố \(A:\) “Chiếc điện thoại loại A bán ra được trong năm đó của cửa hàng” là
Lời giải
Đáp án đúng là: D
Xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) là: \(\frac{{750}}{{750 + 850 + 990}} = \frac{{75}}{{259}}.\)
Câu 3
Một cửa hàng bán năm loại trái cây: Táo, chuối, cam, vải, nhãn. Tháng vừa qua cửa hàng ban đợc tổng số \(2\;\,500\;\,{\rm{kg}}\) trái cây. Bảng thống kê ghi lại khối lượng của mỗi loại (đã làm tròn) như sau:
|
Táo |
Chuối |
Cam |
Vải |
Nhãn |
|
|
Khối lượng \(\left( {{\rm{kg}}} \right)\) |
840 |
520 |
400 |
300 |
440 |
Biết rằng, tháng sau cửa hàng bán được tổng số \(3\;\,000\;\,{\rm{kg}}\) trái cây các loại. Khi đó:
c) Tháng sau, cửa hàng bán được ít hơn \(1\,\;500\;\,{\rm{kg}}\) táo.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.