I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[…] Chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Thạch Lam thực ra chưa sâu sắc và mãnh liệt nếu đem so sánh với ngòi bút Ngô Tất Tố hay Nam Cao, nhất là khi cần phanh phui triệt để những mâu thuẫn gay gắt trong xã hội người bóc lột người đã dẫn đến nỗi bất hạnh của người dân lao động. Ông không phải không đề cập đến vấn đề ấy, nhưng trong nhiều trường hợp, ngòi bút ấy dường như vừa chạm đến đã vội dừng lại và chuyển hướng. Chẳng hạn như truyện “Đứa con”, mở đầu là mâu thuẫn giữa chủ và người ở (một phụ nữ), là áp chế tàn nhẫn giữa kẻ có tiền và người làm thuê. Song kết thúc truyện thì mâu thuẫn đó lại bị xóa nhòa bởi một chuyển hướng hòa hợp, mà tác nhân là sự kích thích của tình mẫu tử – một thứ nhân tính muôn đời. Trong “Cái chân què” cũng tương tự như vậy. Chuyện tả một anh chàng vì nghèo mà cay cú với số phận, quyết tìm cách làm giàu. Nhưng khi được như ý, thì dần dần anh ta lại nhận thấy rằng đồng tiền không đem lại hạnh phúc. Sự tỉnh ngộ lần này của anh căn bản dựa trên cái triết lí về đồng tiền thường thấy ở một số tác giả khác trong Tự lực văn đoàn: triết lí của những con người chưa thực sự bị họa áo cơm ghì riết và hành hạ. Dù sao Thạch Lam cũng chưa hẳn đã sống chết với vấn đề này.
Tuy nhiên, đối với người lao động nghèo, cái nhìn của Thạch Lam nói chung là một cái nhìn hiện thực giàu tính nhân đạo. Bức tranh về cuộc sống của dân nghèo sau lũy tre, trong xóm chợ, nơi ngoại ô, ngõ hẻm không hề được phủ bằng màn sương thi vị. Những số phận nhọc nhằn, bi đát, với một viễn cảnh mờ mịt, đen tối, vẫn là kết cục chung cho hầu hết các tác phẩm viết về người dân lao động nghèo khổ của Thạch Lam. Cái chết của mẹ Lê để lại cả một đàn con gầy còm ngơ ngác là một cái kết bi thảm, gây nên “cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can” những người còn sống – những người mà “cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không bao giờ dứt” (Nhà mẹ Lê). Có những gia đình trước đây đã có thời mát mặt, về sau cũng sa sút, khó khăn và càng ngày cuộc sống càng thắt nghẹt họ mãi (Cô hàng xén, Đói, Hai đứa trẻ…). Những kết thúc u ám như thế cứ trở đi trở lại trong nhiều truyện ngắn của Thạch Lam, tô đậm cái quá trình bần cùng không lối thoát của nhân dân lao động trong xã hội cũ […].
(Trần Ngọc Dung, Phong cách truyện ngắn Thạch Lam,
Thạch Lam - Tác phẩm và lời bình, Nxb Văn học, Hà Nội, 2013)
(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[…] Chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Thạch Lam thực ra chưa sâu sắc và mãnh liệt nếu đem so sánh với ngòi bút Ngô Tất Tố hay Nam Cao, nhất là khi cần phanh phui triệt để những mâu thuẫn gay gắt trong xã hội người bóc lột người đã dẫn đến nỗi bất hạnh của người dân lao động. Ông không phải không đề cập đến vấn đề ấy, nhưng trong nhiều trường hợp, ngòi bút ấy dường như vừa chạm đến đã vội dừng lại và chuyển hướng. Chẳng hạn như truyện “Đứa con”, mở đầu là mâu thuẫn giữa chủ và người ở (một phụ nữ), là áp chế tàn nhẫn giữa kẻ có tiền và người làm thuê. Song kết thúc truyện thì mâu thuẫn đó lại bị xóa nhòa bởi một chuyển hướng hòa hợp, mà tác nhân là sự kích thích của tình mẫu tử – một thứ nhân tính muôn đời. Trong “Cái chân què” cũng tương tự như vậy. Chuyện tả một anh chàng vì nghèo mà cay cú với số phận, quyết tìm cách làm giàu. Nhưng khi được như ý, thì dần dần anh ta lại nhận thấy rằng đồng tiền không đem lại hạnh phúc. Sự tỉnh ngộ lần này của anh căn bản dựa trên cái triết lí về đồng tiền thường thấy ở một số tác giả khác trong Tự lực văn đoàn: triết lí của những con người chưa thực sự bị họa áo cơm ghì riết và hành hạ. Dù sao Thạch Lam cũng chưa hẳn đã sống chết với vấn đề này.
Tuy nhiên, đối với người lao động nghèo, cái nhìn của Thạch Lam nói chung là một cái nhìn hiện thực giàu tính nhân đạo. Bức tranh về cuộc sống của dân nghèo sau lũy tre, trong xóm chợ, nơi ngoại ô, ngõ hẻm không hề được phủ bằng màn sương thi vị. Những số phận nhọc nhằn, bi đát, với một viễn cảnh mờ mịt, đen tối, vẫn là kết cục chung cho hầu hết các tác phẩm viết về người dân lao động nghèo khổ của Thạch Lam. Cái chết của mẹ Lê để lại cả một đàn con gầy còm ngơ ngác là một cái kết bi thảm, gây nên “cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can” những người còn sống – những người mà “cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không bao giờ dứt” (Nhà mẹ Lê). Có những gia đình trước đây đã có thời mát mặt, về sau cũng sa sút, khó khăn và càng ngày cuộc sống càng thắt nghẹt họ mãi (Cô hàng xén, Đói, Hai đứa trẻ…). Những kết thúc u ám như thế cứ trở đi trở lại trong nhiều truyện ngắn của Thạch Lam, tô đậm cái quá trình bần cùng không lối thoát của nhân dân lao động trong xã hội cũ […].
(Trần Ngọc Dung, Phong cách truyện ngắn Thạch Lam,
Thạch Lam - Tác phẩm và lời bình, Nxb Văn học, Hà Nội, 2013)
(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Phương thức biểu đạt: nghị luận. |
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
(0,5 điểm) Văn bản trên viết về ai và vấn đề gì?
(0,5 điểm) Văn bản trên viết về ai và vấn đề gì?
|
Văn bản viết về Thạch Lam, phân tích phong cách truyện ngắn của ông, đặc biệt là chủ nghĩa nhân đạo và cách phản ánh đời sống người lao động nghèo. |
Câu 3:
(1,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: Bức tranh về cuộc sống của dân nghèo sau lũy tre, trong xóm chợ, nơi ngoại ô, ngõ hẻm không hề được phủ bằng màn sương thi vị.
(1,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: Bức tranh về cuộc sống của dân nghèo sau lũy tre, trong xóm chợ, nơi ngoại ô, ngõ hẻm không hề được phủ bằng màn sương thi vị.
|
- Biện pháp ẩn dụ: màn sương thi vị. - Tác dụng: + Nhấn mạnh đặc điểm của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Thạch Lam là giàu tính hiện thực. + Làm nổi bật tính chân thực, hiện thực, không tô vẽ của bức tranh đời sống dân nghèo. Người đọc thấy được cuộc sống khổ cực, nhọc nhằn và bế tắc của họ. + Giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh, cảm xúc. |
Câu 4:
(1,0 điểm) Nhận xét mục đích, thái độ của của tác giả được thể hiện ở văn bản trên.
(1,0 điểm) Nhận xét mục đích, thái độ của của tác giả được thể hiện ở văn bản trên.
|
- Mục đích: Thuyết phục người đọc thấy rằng: dù chưa thực sự sâu sắc và mãnh liệt, nhưng trong các tác phẩm của Thạch Lam đều ẩn chứa một cái nhìn nhân đạo đối với những người dân nghèo khổ. - Thái độ: Nghiêm khắc trong việc nhìn nhận về chủ nghĩa nhân đạo trong các tác phẩm của Thạch Lam chưa sâu sắc và mãnh liệt; Ca ngợi các sáng tác của Thạch Lam ở cái nhìn đầy thương cảm đối với người dân nghèo. |
Câu 5:
(1,0 điểm) Qua văn bản, em rút ra bài học gì cho bản thân về cách nêu luận điểm và dẫn chứng trong bài văn nghị luận?
(1,0 điểm) Qua văn bản, em rút ra bài học gì cho bản thân về cách nêu luận điểm và dẫn chứng trong bài văn nghị luận?
|
Qua văn bản, em rút ra được một số bài học quan trọng về cách nêu luận điểm và dẫn chứng trong bài văn nghị luận: - Luận điểm cần rõ ràng, tập trung: Văn bản xác định ngay vấn đề phân tích là phong cách truyện ngắn và cái nhìn nhân đạo của Thạch Lam, giúp người đọc dễ nắm ý. - Dẫn chứng cụ thể, sinh động: Tác giả sử dụng ví dụ từ các truyện ngắn tiêu biểu (Nhà mẹ Lê, Đứa con, Cái chân què…) để minh họa, làm luận điểm thuyết phục hơn. - So sánh, phân tích để làm nổi bật luận điểm: Văn bản so sánh Thạch Lam với Ngô Tất Tố, Nam Cao để nhấn mạnh ưu điểm và hạn chế, tạo cái nhìn khách quan. - Kết hợp tổng kết và nhận xét: Sau khi dẫn chứng, tác giả rút ra nhận xét về giá trị nhân đạo và hiện thực, giúp luận điểm rõ ràng và có chiều sâu. |
Câu 6:
II. Viết (6,0 điểm)
(2,0 điểm) Từ văn bản “Phong cách truyện ngắn Thạch Lam” của Trần Ngọc Dung, em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về cái nhìn nhân đạo trong truyện ngắn của Thạch Lam.
II. Viết (6,0 điểm)
(2,0 điểm) Từ văn bản “Phong cách truyện ngắn Thạch Lam” của Trần Ngọc Dung, em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về cái nhìn nhân đạo trong truyện ngắn của Thạch Lam.
|
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
|
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: - Dù hạn chế, Thạch Lam vẫn có cái nhìn hiện thực giàu tính nhân đạo đối với người lao động nghèo. - Bức tranh đời sống nghèo khó, nhọc nhằn được ông mô tả rõ nét, không tô vẽ. - Những số phận bi đát, kết thúc u ám như trong Nhà mẹ Lê, Cô hàng xén, Đói, Hai đứa trẻ… làm nổi bật quá trình bần cùng, thiếu lối thoát của người dân lao động. |
|
Có sự sáng tạo trong cách viết |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận - Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích hài kịch Lão hà tiện. |
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Mở bài - Giới thiệu tác giả và vở kịch: Mô-li-e — cây đại thụ của hài kịch Pháp; Lão hà tiện châm biếm tính keo kiệt, mê tiền. - Giới thiệu đoạn trích: cảnh Arpagon phân công bổn phận cho đầy tớ, con cái — bộc lộ tính hà tiện, gia trưởng và tạo nên xung đột, yếu tố hài kịch. * Thân bài - Tóm tắt nội dung cảnh (ngắn gọn) + Arpagon phân công việc cho bà Cờ-lốt, Bờ-ranh-đa-voan, La Méc-luy-sơ, con cái, Bác Giắc…; nhấn mạnh yêu cầu tiết kiệm, quản lý chi tiêu; tranh luận, đối thoại hé lộ tính cách. - Phân tích tính cách Arpagon + Keo kiệt, ham tiền: luôn nhắc “tiền”, lo toan từng chi tiết nhỏ để tiết kiệm. + Gia trưởng, độc đoán: ra lệnh cho con cái, coi tiền hơn hạnh phúc. + Mỉa mai và hoang tưởng: cảnh giác quá mức (nghe tiếng chó — sợ mất tiền). + Tính hài kịch: thái quá, lặp câu, cử chỉ (đặt mũ, hướng che vết dầu) làm bật sự lố bịch. - Phân tích vai trò và cách xây dựng các nhân vật phụ + Vale (quản gia): nịnh hót, lý lẽ lòng vòng — làm nổi Arpagon; vai trò khuôn mẫu quản gia “tâng bốc”. + Bác Giắc (đầu bếp/đánh xe): thẳng thắn, châm biếm — đối thoại với Arpagon làm bật nghịch lí (muốn ăn ngon nhưng tiếc tiền). + Con cái (Cờ-lê-ăng, Ê-li-dơ): phản ứng khác nhau — sự mâu thuẫn giữa quyền lợi cha mẹ và nguyện vọng cá nhân. + Các đầy tớ: phản ứng nhỏ, góp phần tạo hiệu ứng hài. - Xung đột kịch + Xung đột chủ yếu: lợi ích (tiền) vs. tình người (hạnh phúc, phẩm giá). + Xung đột quyền lực trong nhà: Arpagon áp đặt, con cái phản ứng ngầm (Cờ-lê-ăng hứa giả tạo). + Xung đột lời — việc: lời ra lệnh quá lố so với thực tế (muốn cỗ to nhưng tiếc tiền) — tạo mâu thuẫn trào phúng. - Nghệ thuật biểu hiện hài kịch và châm biếm + Đối thoại nhanh, nhịp điệu; điệp từ, lặp lại (nhấn ý, tạo nhạc điệu hài). + Tương phản (mong muốn xa hoa nhưng tính toán keo kiệt). + Chi tiết hành vi, phụ kiện (mũ, vết dầu, chổi) làm hiện thực hoá thói xấu. + Sử dụng lời nói nịnh bợ, mỉa mai để phơi bày bản chất nhân vật. + Sân khấu hoá — chỉ đạo hành động rõ rệt, tạo hình ảnh sống động, kịch tính. - Ý nghĩa nghệ thuật và xã hội + Phê phán thói hà tiện, ích kỷ, coi tiền hơn người. + Lên án lối sống gia trưởng, áp đặt khiến tình cảm gia đình méo mó. + Tác phẩm vừa giải trí (hài kịch), vừa giáo dục: khuyến cáo lương thiện, tình người. * Kết bài - Khẳng định: đoạn trích tiêu biểu cho nghệ thuật hài kịch châm biếm của Mô-li-e — dùng xung đột kịch và đối thoại để bóc trần thói xấu. - Nêu cảm nhận chung: vừa cười vừa suy ngẫm — bài học về đạo đức, cách sống và giá trị tình người vượt lên trên đồng tiền. |
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt |
|
e. Sáng tạo - Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. |
Lời giải
|
Văn bản viết về Thạch Lam, phân tích phong cách truyện ngắn của ông, đặc biệt là chủ nghĩa nhân đạo và cách phản ánh đời sống người lao động nghèo. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.