Câu hỏi:

23/12/2025 8 Lưu

Cho hai đường tròn\[\left( {O;\,\,R} \right)\]và \[\left( {O';\,\,R'} \right)\]cắt nhau tại A và B \[\left( {R > R',\,\,\widehat {OAO'} > 90^\circ } \right).\] Đường thẳng O'B cắt \[\left( {O;\,\,R} \right)\] và \[\left( {O';\,\,R'} \right)\] lần lượt tại E và P (khác B), đường thẳng OB cắt \[\left( {O';\,\,R'} \right)\] và \[\left( {O;\,\,R} \right)\] lần lượt tại F và Q (khác B). 

a) Chứng minh ba điểm A, P, Q thẳng hàng và \[PQ = 2 \cdot OO'.\]

b) Qua B dựng đường thẳng song song với EF, cắt \[\left( {O;\,\,R} \right)\] và \[\left( {O';\,\,R'} \right)\] lần lượt tại M và N. Chứng minh năm điểm O, A, O', E, F cùng thuộc một đường tròn và MABE là hình thang cân.

c) Tiếp tuyến với \[\left( {O';\,\,R'} \right)\] tại A cắt \[\left( {O;\,\,R} \right)\] tại C và tiếp tuyến với \[\left( {O;\,\,R} \right)\] tại A cắt \[\left( {O';\,\,R'} \right)\] tại D. Đường tròn ngoại tiếp tam giác ACD cắt đường thẳng AB tại I (khác A). Chứng minh B là trung điểm của AI.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Cho hai đường tròn ( {O;\,\,R} \]và ( {O';\,\,R'} cắt nhau tại A và B (ảnh 1)

a) Chứng minh ba điểm \({\bf{A}},\,{\bf{P}},{\bf{Q}}\) thẳng hàng và \({\bf{PQ}}\, = \,{\bf{2O}}{{\bf{O}}^/}\).

Ta có: \(\widehat {QAB}\, = \,{90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa \(\left( O \right)\)đường kính \(BQ\)).

\(\widehat {PAB}\, = \,{90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa \(\left( {{O^/}} \right)\)đường kính \(BP\)).

Mặt khác: \(\widehat {QAP\,} = \,\widehat {QAB}\, + \,\widehat {PAB}\, = \,{90^0} + {90^0} = {180^0}\)\( \Rightarrow \,A;\,P;\,Q\) thẳng hàng

 có: \(O\) là trung điểm \(QB\,\)(\(QB\) là đường kính của \(\left( O \right)\))

\({O^/}\) là trung điểm \(PB\,\)(\(PB\) là đường kính của \(\left( {{O^/}} \right)\))

Do đó \(O{O^/}\) là đường trung bình của .Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}O{O^/}\,\,\parallel \,\,\,PQ\\PQ\, = \,2O{O^/}\end{array} \right.\)

b) Qua \({\bf{B}}\)dựng đường thẳng song song với \({\bf{EF}}\), cắt \(\left( {{\bf{O}};\,{\bf{R}}} \right)\)\(\left( {{{\bf{O}}^/};\,{{\bf{R}}^/}} \right)\) lần lượt tại \({\bf{M}}\)
\({\bf{N}}\). Chứng minh năm điểm \({\bf{O}},\,{\bf{A}},\,{{\bf{O}}^/},\,{\bf{E}},\,{\bf{F}}\) cùng thuộc một đường tròn và \({\bf{MABE}}\) là hình thang cân.

b.1 Chứng minh năm điểm \({\bf{O}},\,{\bf{A}},\,{{\bf{O}}^/},\,{\bf{E}},\,{\bf{F}}\) cùng thuộc một đường tròn.

b.1.1 Chứng minh bốn điểm O, O/, E, F cùng thuộc một đường tròn.

 cân tại \(O\) (do \[OE\, = \,OB = R\]) \( \Rightarrow \widehat {EOB}\, = \,{180^0}\, - 2\widehat {OBE}\) hay \(\widehat {EOF\,}\, = \,{180^0} - \,2\widehat {OBE}\)(1)

 cân tại \({O^/}\) (do \[{O^/}F\, = \,{O^/}B = {R^/}\]) \( \Rightarrow \widehat {B{O^/}F\,}\, = \,{180^0}\, - 2\widehat {{O^/}BF}\)

hay \(\widehat {E{O^/}F\,}\, = \,{180^0} - \,2\widehat {{O^/}BF}\)(2)

Mà: \(\widehat {OBE\,} = \,\widehat {{O^/}\,BF}\) (đối đỉnh) …(3)

Từ (1), (2), (3) suy ra \(\widehat {EOF}\, = \,\widehat {E{O^/}F}\)\( \Rightarrow \)Tứ giác \(EO{O^/}F\) là tứ giác nội tiếp.

\( \Rightarrow \)\(O;\,{O^/};\,E;\,F\) cùng thuộc một đường tròn …(4).

b.1.2 Chứng minh bốn điểm A, O/, E, F cùng thuộc một đường tròn.

Ta có: \(\widehat {A{O^/}B\,}\, = \,2\widehat {APB}\,\)(góc ở tâm và góc nội tiếp cùng chắn của \(\left( {{O^/}} \right)\)). Hay \(\widehat {A{O^/}E\,}\, = \,2\widehat {APB}\,\).

Mặt khác:

\(\widehat {BFE} = \,\widehat {OFE}\)\(\widehat {OFE\,} = \,\widehat {O{O^/}E}\) (Tứ giác \(EO{O^/}F\) nội tiếp) \( \Rightarrow \,\widehat {BFE}\, = \,\widehat {O{O^/}E}\)(5)

\(\widehat {AFB}\, = \,\widehat {APB}\) (góc nội tiếp cùng chắn của \(\left( {{O^/}} \right)\))

\(O{O^/}\,\,\parallel \,\,\,QP\) (cmt) \( \Rightarrow \,\widehat {O{O^/}E}\, = \,\widehat {APB}\)(6)

Từ (5), (6) suy ra: \(\widehat {BFE\,} = \,\widehat {APB}\)

Do đó: \(\widehat {AFE}\, = \,\widehat {AFB}\, + \,\widehat {BFE}\, = \,2\widehat {APB}\)\(\widehat {A{O^/}E\,}\, = \,2\widehat {APB}\,\)\( \Rightarrow \widehat {AFE}\, = \,\widehat {A{O^/}E}\)

\( \Rightarrow \) Tứ giác AO/ FE là tứ giác nội tiếp\( \Rightarrow A;\,{O^/};\,E;\,F\) cùng thuộc một đường tròn …(7)

Từ (4), (7) suy ra năm điểm \(O;\,A;\,{O^/};\,E;\,F\) cùng thuộc một đường tròn.

b.2 Chứng minh tứ giác MABE là hình thang cân.

b.2.1 Chứng minh: MA // EB.

\(\left( O \right)\)\(\left( {{O^/}} \right)\) cắt nhau tại \(A\)\(B\) nên \(O{O^/}\, \bot \,AB\) mà cân tại \(O\)(do \(OA\, = \,OB\, = \,R\))

\( \Rightarrow O{O^/}\) là phân giác của \(\widehat {AOB} \Rightarrow \,\widehat {BO{O^/}}\, = \,\frac{1}{2}\widehat {AOB}\).

Mặt khác: \(\widehat {MAE}\, = \,\widehat {MBE}\) (góc nội tiếp cùng chắn của \(\left( O \right)\))

                 \(\widehat {MBE\,}\, = \,\widehat {{O^/}EF\,}\,\left( {do:\,\,MN\,\,\parallel \,\,\,EF} \right)\)

                 \[\widehat {{O^/}\,EF\,}\, = \widehat {\,FO{O^/}\,\,} = \,\widehat {BO{O^/}}\](do tứ giác EOO/F nội tiếp)

Do đó: \(\widehat {MAE}\, = \,\widehat {BO{O^/}}\, = \,\frac{1}{2}\widehat {AOB}\)\(\widehat {AEB}\, = \,\frac{1}{2}\,\widehat {AOB}\) (góc nội tiếp chắn của (O)).

Suy ra: \(\widehat {MAE\,} = \,\,\widehat {AEB}\) (cặp góc nằm ở vị trí so le trong) \( \Rightarrow \)MA // EB …(8)

b.2.2 Chứng minh: \(\widehat {{\bf{AME}}}\, = \,\widehat {{\bf{MAB}}}\).

\(\widehat {AMB}\, = \,\widehat {AEB}\) (góc nội tiếp cùng chắn của \(\left( O \right)\)) và \(\widehat {MAE\,} = \,\,\widehat {AEB}\) (cmt)

\(\widehat {BME}\,\, = \,\widehat {BAE}\)(góc nội tiếp cùng chắn của \(\left( O \right)\))

Ta có: \(\widehat {MAB}\, = \,\widehat {MAE}\, + \,\widehat {BAE}\)\[\widehat {AME}\,\, = \,\widehat {AMB}\, + \,\widehat {BME} = \widehat {AEB} + \widehat {BAE} = \widehat {MAE\,} + \widehat {BAE}\]

Do đó: \(\widehat {AME}\, = \,\widehat {MAB}\)(9)

Từ (8), (9) suy ra Tứ giác MABE là hình thang cân.

c) Tiếp tuyến với \(\left( {{{\bf{O}}^/};\,{{\bf{R}}^/}} \right)\) tại \({\bf{A}}\) cắt \(\left( {{\bf{O}};\,{\bf{R}}} \right)\) tại \({\bf{C}}\) và tiếp tuyến với \(\left( {{\bf{O}};\,{\bf{R}}} \right)\) tại \({\bf{A}}\) cắt\(\left( {{{\bf{O}}^/};\,{{\bf{R}}^/}} \right)\) tại \({\bf{D}}\). Đường tròn ngoại tiếp cắt đường thẳng \({\bf{AB}}\) tại \({\bf{I}}\)(khác \({\bf{A}}\)).
Chứng minh B là trung điểm của AI.

Ta có:

\(\widehat {BAD}\, = \,\widehat {ACB}\)(góc tạo bởi tiếp tuyến và day cung; góc nội tiếp cùng chắn của (O))

\(\widehat {CAB}\, = \,\widehat {ADB}\)(góc tạo bởi tiếp tuyến và day cung; góc nội tiếp cùng chắn của (O/))

Do đó: (g – g)

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{{AB}}{{DB}}\, = \,\frac{{BC}}{{BA}}\, \Rightarrow \,A{B^2}\, = \,BC.\,BD\,...\left( {{\bf{10}}} \right)\\\widehat {ABC}\, = \,\widehat {ABD}\end{array} \right.\)

Mặt khác: \(\widehat {CBI}\, = \,{180^0}\, - \,\widehat {ABC} = \,{180^0}\, - \,\widehat {ABD}\, = \widehat {\,DBI}\)

Tứ giác ACID là tứ giác nội tiếp nên ta có: \(\widehat {IAD}\, = \,\widehat {ICD}\).

Suy ra: \(\widehat {BAD}\, = \,\widehat {IAD}\, = \widehat {\,ICD}\)\(\widehat {BAD}\, = \,\widehat {ACB}\,\,\left( {cmt} \right)\)\( \Rightarrow \widehat {ACB\,} = \,\widehat {ICD}\)

Ta lại có: \(\widehat {BCI\,} = \,\widehat {ICD}\, + \,\widehat {BCD\,} = \,\widehat {ACB}\, + \,\widehat {BCD}\, = \,\widehat {ACD}\)

          Mà: \(\widehat {ACD\,} = \,\widehat {AID}\) (góc nội tiếp cùng chắn ).

Do đó:

Từ (i), (ii) suy ra: (g – g) \( \Rightarrow \,\frac{{BC}}{{BI}}\, = \,\frac{{BI}}{{\,BD}}\, \Rightarrow \,B{I^2}\, = \,BC\,.\,BD...\left( {{\bf{11}}} \right)\)

Từ (10), (11) suy ra \(AB\, = \,BI \Rightarrow B\) là trung điểm của

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Cho biểu thức \[M = \frac{1}{{\sqrt x - \sqrt {x - 1} }} + \frac{1}{{\sqrt x - \sqrt {x - 1} }} - 4 \cdot \frac{{x\sqrt x - x}}{{1 - \sqrt x }},\] với \[x > 1.\]

Rút gọn M và tìm giá trị nhỏ nhất của M.

* Rút gọn \(M\):

\(M = \frac{1}{{\sqrt x - \sqrt {x - 1} }} - \frac{1}{{\sqrt x + \sqrt {x - 1} }} - 4\frac{{x\sqrt x - x}}{{1 - \sqrt x }}\)

       \( = \left( {\sqrt x + \sqrt {x - 1} } \right) - \left( {\sqrt x - \sqrt {x - 1} } \right) - \frac{{4x\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{1 - \sqrt x }}\)

       \( = 2\sqrt {x - 1} + 4x\)

* Tìm giá trị nhỏ nhất của \(M\):

Cách 1: Đặt \(t = \sqrt {x - 1} \,\,\,\,\left( {t > 0} \right)\,\,\, \Rightarrow x = {t^2} + 1\)

Khi đó \(M = 4{t^2} + 2t + 4 = {\left( {2t + \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{{15}}{4} > 4,\,\,\,\forall t > 0\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow M - \frac{{15}}{4} = {\left( {2t + \frac{1}{2}} \right)^2}\\ \Rightarrow \sqrt {M - \frac{{15}}{4}} = 2t + \frac{1}{2}\end{array}\)

Đặt \(y = f\left( t \right) = 2t + \frac{1}{2}\): HS bậc nhất, đồng biến (vì \(a = 2 > 0\))

\(t > 0\) nên \(y = f\left( t \right) > f\left( 0 \right) = \frac{1}{2}\)

\( \Rightarrow \)Không tồn tại min\(y\) \( \Rightarrow \)Không tồn tại min\(M\).

 Cách 2:

Do \(x > 1\) nên \(2\sqrt {x - 1} > 0\)\(4x > 4\). Vậy \(M > 4,\,\,\,\forall x > 1\)

Giả sử \(m\) là GTNN của \(M\) \( \Rightarrow \)\(m > 4\)

Xét phương trình: \(\,\,\,\,\,\,2\sqrt {x - 1} + 4x = n\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

                            \( \Leftrightarrow 2\sqrt {x - 1} + 4\left( {x - 1} \right) + 4 - n = 0\)

Đặt \(t = \sqrt {x - 1} \,\,\,\,\left( {t > 0} \right)\,\,\). Phương trình trở thành: \(4{t^2} + 2t + 4 - n = 0\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\)

\(n > 4\)nên\(4\left( {4 - n} \right) < 0\)\( \Rightarrow \) Phương trình \(\left( 2 \right)\)trái dấu

                                        \( \Rightarrow \) Phương trình \(\left( 2 \right)\)có một nghiệm \(t > 0\)

                                        \( \Rightarrow \) Phương trình \(\left( 1 \right)\)có một nghiệm \(x > 1\)

                                        \( \Rightarrow \) Tồn tại \(x > 1\)để \(M = n\) (Điều này vô lý với giả sử \(m\) là GTNN của \(M\))

Vậy không tồn tại GTNN của \(M\).

Cách 3:

Đặt \(t = \sqrt {x - 1} \,\,\,\,\left( {t > 0} \right)\,\,\, \Rightarrow x = {t^2} + 1\)

Khi đó \[M = 4{t^2} + 2t + 4\]

\[ \Leftrightarrow \frac{M}{4} = {t^2} + \frac{t}{2} + 1 = {\left( {t + \frac{1}{4}} \right)^2} + \frac{{15}}{{16}}\]

\[ \Leftrightarrow \,\frac{M}{4} - \,\frac{{15}}{{16}} = {\left( {t + \frac{1}{4}} \right)^2}\]

\[ \Leftrightarrow \,Y = {X^2}\,\,\]với \(\left\{ \begin{array}{l}Y = \frac{M}{4} - \frac{{15}}{{16}}\\X = t + \frac{1}{4} > \frac{1}{4}\end{array} \right.\)

Giả sử GTNN của \[\,Y = \,{Y_0}\] đạt được khi \[\,X = \,{X_0}\].

Theo định nghĩa ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\forall X > \frac{1}{4}:Y \ge {Y_0}\,\,\,\left( * \right)\\\exists X = {X_0} > \frac{1}{4}:Y\left( {{X_0}} \right) = {Y_0}\,\end{array} \right.\)

\[Y = {X^2}\,\,\]là hàm số đồng biến khi \[\,X > 0\] nên \[Y = {X^2}\,\,\]cũng đồng biến khi \[\,X > \frac{1}{4}\]

Chọn \[\,{X_1} > {X_0} > \frac{1}{4}\]\( \Rightarrow \)\[\,Y\left( {{X_1}} \right) > Y\left( {{X_0}} \right)\]\( \Rightarrow \)\({Y_1} > {Y_0}\) (mâu thuẫn với \(\left( * \right)\))

Vậy không tồn tại GTNN của \(M\).

b) Tìm tất cả các số tự nhiên n sao cho \[A = \sqrt {n + 3} + \sqrt {n + \sqrt {n + 3} } \] là số nguyên.

Cách 1:

Đặt \[m = \sqrt {n + 3} + \sqrt {n + \sqrt {n + 3} } ,m \in \mathbb{Z}*\]

\[\begin{array}{l} \Rightarrow n + \sqrt {n + 3} = {\left( {m - \sqrt {n + 3} } \right)^2} = {m^2} + n + 3 - 2m\sqrt {n + 3} \\ \Rightarrow \sqrt {n + 3} = \frac{{{m^2} + 3}}{{2m + 1}} \in \mathbb{Q}\end{array}\]

Do đó \[\sqrt {n + 3} \in \mathbb{Q}\]

\[n + 3 \in \mathbb{Z} \Rightarrow \sqrt {n + 3} \in \mathbb{Z}\]

\[\begin{array}{l} \Rightarrow 2m + 1\left| {{m^2} + 3} \right. \Rightarrow 2m + 1\left| {4{m^2} + 12} \right.\\ \Rightarrow 2m + 1\left| {\left[ {{{\left( {2m + 1} \right)}^2} - 2(2m + 1) + 13} \right]} \right.\\ \Rightarrow 2m + 1\left| {13} \right.\end{array}\]

\[n \ge 0 \Rightarrow \sqrt {n + 3} \ge \sqrt 3 \Rightarrow m \ge \sqrt 3 + \sqrt {\sqrt 3 } > 3\]

Vậy \[2m + 1 = 13 \Rightarrow m = 6 \Rightarrow \sqrt {n + 3} = \frac{{{6^2} + 3}}{{2.6 + 1}} = 3 \Rightarrow n = 6\]

Vậy \[n = 6\] là số tự nhiên duy nhất tìm được.

Cách 2:

Đặt \(a = n + 3{\rm{ }}v\`a {\rm{ }}b = n + \sqrt {n + 3} \left( {a,b \in N} \right)\)

\( \Rightarrow a - 3 + \sqrt a = b\)

\[\begin{array}{l} \Rightarrow {\left( {\sqrt a + \frac{1}{2}} \right)^2} - b = \frac{{13}}{4}\\ \Rightarrow {\left( {2\sqrt a + 1} \right)^2} - {\left( {2\sqrt b } \right)^2} = 13\\ \Rightarrow \left( {2\sqrt a + 1 - 2\sqrt b } \right).\left( {2\sqrt a + 1 + 2\sqrt b } \right) = 13\end{array}\]

Ta có \(a,b \in N \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2\sqrt a + 1 + 2\sqrt b > 2\sqrt a + 1 - 2\sqrt b \\2\sqrt a + 1 + 2\sqrt b > 0\end{array} \right.\)

\[\begin{array}{l} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2\sqrt a + 1 - 2\sqrt b = 1\\2\sqrt a + 1 + 2\sqrt b = 13\end{array} \right.\\ \Rightarrow a = b = 9\\ \Rightarrow n = 6\end{array}\]

Vậy \[n = 6\]

 

Lời giải

a)    Cách 1:

*) Áp dụng bất đảng thức B-C-S, ta có:

\(\begin{array}{l}\left[ {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} \right]\left[ {{1^2} + {1^2}} \right] \ge {\left[ {\left( {x - 1} \right).1 + \left( {y - 1} \right).1} \right]^2}\\ \Leftrightarrow {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} \ge \frac{{{{\left( {x + y - 2} \right)}^2}}}{2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

Dấu “=” xảy ra khi \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 1}}{1} \Leftrightarrow x = y\)

*) Áp dụng bất đảng thức AM-GM, ta có:

\(\frac{{{{\left( {x + y - 2} \right)}^2}}}{2} + {\left( {z - 1} \right)^2} \ge 2\sqrt {\frac{{{{\left[ {\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)} \right]}^2}}}{2}}  = \sqrt 2 \left| {\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)} \right|\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\)

Dấu “=” xảy ra khi \(\frac{{{{\left( {x + y - 2} \right)}^2}}}{2} = {\left( {z - 1} \right)^2}\)

*) Mặt khác: \(\left| {\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)} \right| \ge \left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 3 \right)\)

(Dấu “=” xảy ra khi \(\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right) \ge 0\)).

Từ \(\left( 1 \right)\), \(\left( 2 \right)\) và \(\left( 3 \right)\) ta suy ra:

\({\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} \ge \sqrt 2 \left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 4 \right)\)

*) Đẳng thức \(\left( 4 \right)\) xảy ra khi: \(\left\{ \begin{array}{l}x = y\\\left| {x + y - 2} \right| = \sqrt 2 \left| {z - 1} \right|\\\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right) \ge 0\end{array} \right.\)

(Chẳng hạn tại \(x = y = z = 1\))

Cách 2:

Đặt \(\left( {\left( {x - 1} \right),\,\,\left( {y - 1} \right),\,\,\left( {z - 1} \right)} \right) = \left( {a,\,\,b,\,\,c} \right)\)

Ta có: \(VT = {a^2} + {b^2} + {c^2} \ge \frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{2} + {c^2} \ge 2\sqrt {\frac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}.{c^2}}}{2}}  = \sqrt 2 \left| {\left( {a + b} \right)c} \right| \ge \sqrt 2 \left( {a + b} \right)c = VP\)

Vậy \({\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} \ge \sqrt 2 \left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)\) với mọi \(x,\,\,y,\,\,z \in \mathbb{R}\)

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(x = y = \frac{{z - 1 + \sqrt 2 }}{{\sqrt 2 }}\).

(Chẳng hạn tại \(x = y = z = 1\))

b)     

Giả sử \(k\) là số thực nhỏ nhất để bất đẳng thức sau luôn đúng với mọi \(x,\,\,y,\,\,z \in \mathbb{R}\):

\(k\left[ {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2} + {{\left( {z - 1} \right)}^2}} \right] \ge \left| {\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)} \right|\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( * \right)\)

\( \Rightarrow \) Bắt đẳng thức \(\left( * \right)\) cũng đúng khi \(x = y\), \(\left| {x + y - 2} \right| = \left| {\sqrt 2 \left( {z - 1} \right)} \right|\)

(Hay \(x = y\), \(\left| {z - 1} \right| = \sqrt 2 \left| {x - 1} \right|\))

Do đó: \(k\left[ {2{{\left( {x - 1} \right)}^2} + 2{{\left( {x - 1} \right)}^2}} \right] \ge \left| {2\left( {x - 1} \right).\sqrt 2 \left( {x - 1} \right)} \right|\)

            \( \Leftrightarrow 4k{\left( {x - 1} \right)^2} \ge 2\sqrt 2 {\left( {x - 1} \right)^2}\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\)

Cho \(x = 2\), ta được: \(4k \ge 2\sqrt 2  \Leftrightarrow k \ge \frac{1}{{\sqrt 2 }}\)

*) Ta chứng minh với mọi \(k \ge \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) thì bất đẳng thức \(\left( * \right)\) đúng.

Thật vậy:

\(\begin{array}{l}k\left[ {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2} + {{\left( {z - 1} \right)}^2}} \right] = \left( {k - \frac{1}{{\sqrt 2 }}} \right)\left[ {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2} + {{\left( {z - 1} \right)}^2}} \right]\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, + \frac{1}{{\sqrt 2 }}\left[ {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2} + {{\left( {z - 1} \right)}^2}} \right]\\ \ge \frac{1}{{\sqrt 2 }}\left[ {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2} + {{\left( {z - 1} \right)}^2}} \right]\end{array}\)

\( \ge \frac{1}{{\sqrt 2 }}.\sqrt 2 \left| {\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)} \right| = \left| {\left( {x + y - 2} \right)\left( {z - 1} \right)} \right|\) (theo chứng minh của câu a).

Khi \(k = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) thì theo chứng minh câu a ta cũng có bất đẳng thức \(\left( * \right)\) đúng.

Vậy giá trị \(k\) nhỏ nhất cần tìm là \(k = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\).