Câu hỏi:

23/12/2025 14 Lưu

Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O), các đường cao AD, BE, CF đồng quy tại H. Gọi M là trung điểm cạnh BC, N là trung điểm đoạn AH, đường thẳng EF cắt đường tròn (O) tại P, Q và cắt đường thẳng BC tại S sao cho P nằm giữa SF. Chứng minh rằng:

a)     Tứ giác AOMN là hình bình hành.

b)    \(A{P^2} = A{Q^2} = AE.AC.\)

Tứ giác DMEF nội tiếp và \(\frac{{FP}}{{PS}} = \frac{{QE}}{{ES}}\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack
Cho tam giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O), các đường cao AD, BE, CF đồng quy tại (ảnh 1)

a) Tứ giác AOMN là hình bình hành.

Kẻ đường kính AK (K nằm trên đường tròn (O)). Khi đó \(AC \bot CK;BK \bot AB\).

Dễ dàng suy ra \(BK//CH\) và \(CK//BH\) (cùng vuông góc với một đường thẳng).

Từ đó suy ra BHCK là hình bình hành. Vì M là trung điểm BC nên \(M \in HK\) và \(MH = MK\).

Tam giác AHK có M và N lần lượt là trung điểm của HK và AH nên MN là đường trung bình của . Suy ra \(MN//AO\) và \(MN = \frac{1}{2}AK = AO.\)

Vậy AOMN là hình bình hành.

\(b)\;A{P^2} = A{Q^2} = AE.AC.\)

Tam giác AFH vuông tại F suy ra \(FN = NH\). Tương tự,  vuông tại E nên \(NE = NH\). Như vậy \(NF = NE\;\;\;\left( 1 \right)\).

Lại có  và  lần lượt vuông tại F và E, có các đường trung tuyến lần lượt là MF và ME. Do đó \(MF = ME = \frac{1}{2}BC\;\;\;\left( 2 \right)\).

Từ (1) và (2) suy ra MN là trung trực của EF. Suy ra \(EF \bot MN\;\;\;\left( 3 \right)\).

Lại có \(MN//AO\), kết hợp với (3) suy ra \(AO \bot EF\) hay \(AO \bot PQ\). Suy ra A là điểm chính giữa cung PAQ, suy ra \(AP = AQ\) hay cung AQ bằng cung AP.

Mặt khác, \(\widehat {AQP} = \widehat {APQ} = \widehat {ACQ}\) (các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau). Nên .

Suy ra \(\frac{{AE}}{{AQ}} = \frac{{AQ}}{{AC}} \Rightarrow AE.AC = A{Q^2}\)

Vậy \(A{P^2} = A{Q^2} = AE.AC\)

c) Tứ giác DMEF nội tiếp và \(\frac{{FP}}{{PS}} = \frac{{QE}}{{ES}}\)

Tứ giác BFEC nội tiếp suy ra \(\widehat {AEF} = \widehat {ABC}.\)

Tam giác EMC cân tại M nên \(\widehat {MEC} = \widehat {ACB}\).

Suy ra \(\widehat {FEM} = {180^0} - \widehat {AEF} - \widehat {MEC} = {180^0} - \widehat {ABC} - \widehat {ACB} = \widehat {BAC}.\)

Tứ giác DFAC nội tiếp nên \(\widehat {FDM} + \widehat {BAC} = {180^0}\). Suy ra \(\widehat {FEM} = \widehat {FDM} = {180^0}\)

Vậy tứ giác DMEF là tứ giác nội tiếp.

Hai tam giác SDF và SEM có:

\(\widehat {SDF} = \widehat {SEM};\) chung \(\widehat {DSF}\) nên chúng đồng dạng

Suy ra \(\frac{{SD}}{{SF}} = \frac{{SE}}{{SM}}\)  hay \(SD.SM = SE.SF\).

Từ tứ giác BFEC nội tiếp, ta cũng suy ra \(SE.SF = SB.SC\), tứ giác BCQP nội tiếp ta cũng có \(SB.SQ = SP.SQ\).

Suy ra \(SP.SQ = SE.SF\) \( \Rightarrow \frac{{SF}}{{SP}} = \frac{{SQ}}{{SE}}\)

Vậy \(\frac{{SF}}{{SP}} - 1 = \frac{{SQ}}{{SE}} - 1\) hay \(\frac{{SF - SP}}{{SP}} = \frac{{SQ - SE}}{{SE}} \Rightarrow \frac{{PF}}{{PS}} = \frac{{EQ}}{{SE}}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Giải phương trình \(2\left( {\sqrt {x - 1} + 1} \right) = x + \sqrt {x + 2} \)

Điều kiện tồn tại phương trình: \(x \ge 1\)

Biến đổi:

                                             \(2\left( {\sqrt {x - 1} + 1} \right) = x + \sqrt {x + 2} \)

         \( \Leftrightarrow \left( {2\sqrt {x + 1} - \sqrt {x + 2} } \right) - \left( {x - 2} \right) = 0\)

     \( \Leftrightarrow \frac{{3x - 6}}{{2\sqrt {x - 1} + \sqrt {x + 2} }} - \left( {x - 2} \right) = 0\)

  \( \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left[ {\frac{3}{{2\sqrt {x - 1} + \sqrt {x + 2} }} - 1} \right] = 0\)

                                               \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;}\\{2\sqrt {x - 1} + \sqrt {x + 2} = 3\;\;\;\left( * \right)}\end{array}} \right.\)

Từ (*) suy ra \({\left( {2\sqrt {x - 1} + \sqrt {x + 2} } \right)^2} = 9 \Leftrightarrow 5x - 2 + 4\sqrt {{x^2} + x - 2} = 9\)

\( \Leftrightarrow 4\sqrt {{x^2} + x - 2} = 11\; \Rightarrow 16\left( {{x^2} + x - 2} \right) = {\left( {11 - 5x} \right)^2}\;\;\;\left( {**} \right)\)

Giải (**) cho hai nghiệm \(x = 7 - 4\sqrt 2 \)\(x = 7 + 4\sqrt 2 \). Thay các nghiệm này vào (*) thì

\(x = 7 + 4\sqrt 2 \) không thỏa mãn.

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm: \(x = 2;x = 7 - 4\sqrt 2 .\)

b) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x^2} + {y^2} = xy + x - y + 2}\\{{x^3} + {y^3} = y\left( {x + y + 4} \right) + x}\end{array}} \right.\)

Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x^2} - xy + {y^2} = x - y + 2\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\left( 1 \right)}\\{\left( {x + y} \right)({x^2} - xy + {y^2} = xy + {y^2} + 4y + x\;\;\;\;\;\left( 2 \right)}\end{array}} \right.\)

Thế (1) và (2) ta được: \(\left( {x + y} \right)\left( {x - y + 2} \right) = xy + {y^2} + 4y + x\)

\( \Leftrightarrow {x^2} - xy - 2{y^2} + x - 2y = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 2y} \right)\left( {x + y + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2y}\\{x = - y - 1}\end{array}} \right.\)

Với \(x = 2y\), thay vào (1) ta có:

                           \(4{y^2} - 2{y^2} + {y^2} = y + 2 \Leftrightarrow 3{y^2} - y - 2 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{y = 1}\\{y = - \frac{2}{3}}\end{array}} \right.\)

Khi đó \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\)\(\left( {x;y} \right) = ( - \frac{4}{3}; - \frac{2}{3}\)

Với \(x = - y - 1\), thế vào (1) ta được:

              \({\left( {y + 1} \right)^2} + \left( {y + 1} \right)y + {y^2} = - y - 1 - y + 2 \Leftrightarrow 3{y^2} + 5y = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{y = 0}\\{y = - \frac{5}{3}}\end{array}} \right.\)

Khi đó \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 1;0} \right)\)\(x;y) = \left( {\frac{2}{3};\frac{5}{3}} \right)\).

Vậy hệ đã cho có 4 nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \in \left\{ {\left( {2;1} \right),\;\left( { - \frac{4}{3};\; - \frac{2}{3}} \right),\;\;\left( { - 1;0} \right),\;\;\left( {\frac{2}{3};\frac{5}{3}} \right)} \right\}\)

Lời giải

a) Cho hai số nguyên dương \(a,b\) thỏa mãn \({a^3} \vdots b;{b^3} \vdots a\). Chứng minh \(\left( {{a^4} + {b^4}} \right) \vdots ab\)

\({a^3} \vdots b\) nên \({a^3}.a \vdots b.a\) hây \({a^4} \vdots ab\). Tương tự, vì \({b^3} \vdots a\) nên \({b^3}.b \vdots a.b\) hay \({b^4} \vdots ab\). Từ đấy suy ra \(\left( {{a^4} + {b^4}} \right) \vdots ab\).

b) Tìm tất cả các cặp số nguyên \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn \(x\left( {{x^2} - y} \right) + \left( {y - 3} \right)\left( {{x^2} + 1} \right) = 0\)

Từ đề bài \(x\left( {{x^2} - y} \right) + \left( {y - 3} \right)\left( {{x^2} + 1} \right) = 0\) ta rút ra \(y = \frac{{ - {x^3} + 3{x^2} + 3}}{{{x^2} - x + 1}} = - x + 2 + \frac{{3x + 1}}{{{x^2} - x + 1}}\)

(Vì \[{x^2} - x + 1 > 0\;voi\;{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} moi\;{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} x)\]

Khi x nguyên, để y là nguyên thì\(\;\left( {3x + 1} \right) \vdots \left( {{x^2} - x + 1} \right)\) do đó;

\({\left( {3x + 1} \right)^2} = \left( {9{x^2} + 6x + 1} \right) = 9\left( {{x^2} - x + 1} \right) + \left( {15x - 8} \right) \vdots \left( {{x^2} - x + 1} \right)\) hay \(\left( {15x - 8} \right) \vdots \left( {{x^2} - x + 1} \right)\)

Suy ra 3=\(\left[ {5\left( {3x + 1} \right) - \left( {15x - 8} \right)} \right] \vdots \left( {{x^2} - x + 1} \right)\)

Như vậy:

v \({x^2} - x + 1 = 13 \Rightarrow {x^2} - x - 12 = 0 \Rightarrow x = - 3\) hoặc \(x = 4\)

Với \(x = - 3\) thì \(y = \frac{{57}}{{13}}\) (không nguyên); với \(x = 4\) thì \(y = - 1\) (nguyên).

v \({x^2} - x + 1 = 1 \Rightarrow {x^2} - x = 0 \Rightarrow x = 0\) hoặc

Với \(x = 0\) thì \(y = 3\) (nguyên); với \(x = 1\) thì \(y = 5\) (nguyên).

Thử lại thấy các nghiệm trên đều thỏa mãn. Vậy có 3 cặp \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn yêu cầu bài toán là (0; 3), (1;5) và (4; -1).