Câu hỏi:

29/12/2025 7 Lưu

 Ở động vật có xương sống, hormone thần kinh ADH (vasopressin) do vùng dưới đồi tiết ra, được kích thích giải phóng vào máu trong những điều kiện mất cân bằng nội môi nhất định của cơ thể. ADH tác động đến hoạt động của một số tế bào ống thận, từ đó ảnh hưởng đến một số chỉ số trong dịch lọc của ống thận. Hình 11.1 thể hiện sự biến đổi giá trị một chỉ số dịch lọc (chỉ số X) trong một số cấu trúc của nephron ở một loài linh trưởng trong hai trường hợp: không có ADH và ADH nồng độ cao (đường đồ thị 1 và 2). Mỗi kí hiệu i, ii, iii trên Hình 11.1 là một cấu trúc của nephron. Hình 11.2 thể hiện tác động của ADH đến một loại tế bào nephron. Hãy trả lời các ý hỏi sau:

a.  Đường đồ thị nào (1 hay 2) tương ứng với điều kiện có ADH nồng độ cao? Giải thích. Biết rằng, chỉ số X là một trong hai chỉ số: thể tích dịch lọc hoặc áp suất thẩm thấu dịch lọc.

b.  Mỗi cấu trúc i, ii, iii tương ứng với một cấu trúc nào của nephron? Giải thích.

c.  Khi ức chế các kênh vận chuyển urea ở ống góp, độ cao đỉnh (t) ở đường đồ thị 1 thay đổi như thế nào so với bình thường? Giải thích.

d.  Dưới tác động của ADH, cấu trúc Y (Hình 11.2) sẽ tăng số lượng trên màng tế bào ở phía A hay phía B nhiều hơn? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a)  - Đường 1

-  Giải thích: Chỉ số X là áp suất thẩm thấu dịch lọc do giá trị không giảm dần ở các phần

nephron (nên không thể là thể tích dịch lọc). ADH có vai trò tăng tái hấp thu nước ở ống góp do đó trong điều kiện ADH cao, áp suất thẩm thấu dịch lọc tăng cao (tương ứng đường 1).

b)  - i – quai Henle, ii - ống lượn xa, iii - ống góp

-  Giải thích: trong điều kiện không có ADH áp suất thẩm thấu dịch lọc tăng ở phần đầu và giảm ở phần sau của cấu trúc i, hiện tượng này là hiện tượng nhân nồng độ ngược dòng ở quai Henle, tức i là quai Henle. Trong điều kiện có ADH cao, áp suất thẩm thấu tăng mạnh trong dịch lọc vị trí iii, chứng tỏ iii là ống góp và ii là ống lượn xa.

c)  - Độ cao đỉnh (t) giảm

-  Giải thích: ADH làm tăng tái hấp thu nước ở ống góp kéo theo tái hấp thu urea nên nồng độ urea vùng kẽ tuỷ thận tăng dẫn đến tăng vận chuyển nước từ lòng quai Henle ra dịch kẽ tủy thận từ đó làm tăng áp suất thẩm thấu trong dịch lọc ở quai Henle (tạo đỉnh t). Khi kênh vận chuyển urea ở ống góp bị ức chế → giảm vận chuyển nước từ lòng quai Henle ra dịch kẽ tủy thận → giảm áp suất thẩm thấu trong dịch lọc ở quai Henle so với bình thường (tức độ cao đỉnh t giảm).

d)  - Phía A nhiều hơn

-  Giải thích: Cấu trúc Y là kênh aquaporin. Do ADH từ máu qua dịch mô gắn vào thụ thể trên bề mặt tế bào ống góp phía mạch máu (phía B), từ đó kích thích quá trình vận chuyển kênh aquaporin ra ngoài bề mặt tế bào phía lòng ống góp (phía đối diện) giúp tăng tái hấp thu nước từ lòng ống thận vào máu. Do đó số lượng cấu trúc Y sẽ tăng số lượng ở bề mặt tế bào phía A nhiều hơn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B), bổ sung vi khuẩn Lactococcus lactis (C) và bổ sung nước dưa cũ (D). Kết quả thu được sau 28 ngày lên men thể hiện ở bảng và hình dưới:

 a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B) (ảnh 1)

Chỉ tiêu

A

B

C

D

Mùi hương

Hăng

Nhẹ

Dễ chịu

Hăng

Màu sắc

Vàng

Vàng rơm

Vàng rơm

Vàng nhạt

Mùi vị

Chua

Chua nhẹ

Chua đặc trưng

Đắng

Kết cấu dưa

Trung bình

Mềm

Giòn

Mềm

Bảo quản được

4 tháng

2-3 tháng

6 tháng

3-8 tuần

 

 

Sắp xếp các nhóm thí nghiệm theo hiệu quả lên men tăng dần. Giải thích.

-  Nhóm nào có chất lượng sản phẩm tốt nhất? Giải thích.

 b.  Phân lập vi khuẩn L. lactis từ nước dưa và Clostridium botulinum từ đất rồi nuôi trong môi trường kị khí thích hợp, sau đó nhỏ vài giọt H2O2 vào ống nghiệm chứa mỗi loại vi khuẩn, người ta không thấy hiện tượng xảy ra. Giải thích kết quả thu được. Từ kết quả có thể phân loại mỗi loài trên dựa vào nhu cầu oxygen cho sinh trưởng được không? Tại sao?

c.   Khi chuyển L. lactis ra môi trường thoáng khí và nuôi trên đĩa thạch dinh dưỡng, vi khuẩn sinh trưởng rất chậm mặc có nguồn carbon dồi dào. Nếu bổ sung sắt (thành phần của protein Hem) vào môi trường, vi khuẩn sinh trưởng nhanh hơn và bắt đầu tiêu thụ O2. Hãy giải thích hiện tượng trên. Sắt có phải nhân tố sinh trưởng đối với L. lactis không? Giải thích.

Lời giải

a.- B<A<C. Vì dưa muối có nồng độ axit lactic càng lớn thì hiệu quả lên men càng cao.

-  Nhóm C. Vì tất cả các chỉ tiêu của nhóm này đều tốt hơn cả so với các nhóm còn lại: Mùi dễ chịu, màu vàng rơm, vị chua đặc trưng, dưa giòn và thời gian bảo quản lâu nhất.

a.   - H2O2 là chất ôxi hoá mạnh có hại cho tế bào, cần được chuyển thành H2O + O2 nhờ enzyme catalaza (tạo hiện tượng sủi bọt khí).

- Cả hai loài vi khuẩn trên đều không có enzyme catalaza nên bổ sung

H2O2 vào sẽ không gây sủi bọt mà còn đầu độc tế bào (có thể làm vi khuẩn bị chết).

-  Không. Vì cần biết thêm vi khuẩn đó có enzyme SOD (chuyển các gốc tự do ôxi hoá như O2- thành H2O2) hay không mới có thể phân loại.

b.  - Bổ sung sắt vào môi trường giúp vi khuẩn tạo protein Hem là thành phần của chuỗi truyền điện tử, do đó vi khuẩn có thể hô hấp hiếu khí → sinh trưởng nhanh, tiêu thụ O2

-  Khi không có sắt, vi khuẩn chỉ lên men để tạo năng lượng. Mặc dù nguồn cacbon dồi dào nhưng hiệu quả năng lượng thấp (2 ATP) nên vi khuẩn vẫn sinh trưởng chậm.

-  Sắt không phải nhân tố sinh trưởng vì nhân tố sinh trưởng là hợp chất vi khuẩn không thể tự tổng hợp được từ các chất vô cơ.

Câu 2

a.  Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải vào tế bào thì họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào trong tế bào. Ngược lại, khi các nhà khoa học thiết kế thuốc cần hoạt động ngoài tế bào thì họ gắn vào đó nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng và vào tế bào. Giải thích.

b.  Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria có thể phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.

Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.

Vị trí đo

Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)

0

20

40

60

80

100

150

200

A

0,95

0,64

0,38

0,17

0,05

0,00

0,00

0,00

B

0,05

0,29

0,39

0,38

0,28

0,25

0,05

0,00

C

0,00

0,08

0,23

0,44

0,65

0,70

0,77

0,75

-  Xác định tên của mỗi cấu trúc A, B, C. Giải thích.

-   Nếu các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Lời giải

a.     - Màng tế bào có tính thấm chọn lọc, trong đó có lớp phospholipid kép dễ dàng cho các chất kích thước nhỏ, không phân cực hoặc chất tan trong dầu mỡ đi qua. - Đối với những chất phân cực, khi qua màng bị đuôi acid béo kị nước đẩy ra → khó xâm nhập → thuốc có gắn thêm nhóm CH3 làm cho phân tử thuốc có đuôi kị nước, dễ dàng qua màng tế bào → hoạt động bên trong tế bào. - Khi gắn vào thuốc nhóm tích điện → xâm nhập vào trong khó khăn → phân tử thuốc bị giữ lại bên ngoài → hoạt động bên ngoài.

b.     - Xác định tên của mỗi cấu trúc A, B, C. Giải thích.

c. + A là lưới nội chất hạt. Do tại thời điểm 0 phút cường độ huỳnh quang đạt cao nhất tại A sau đó (từ 20 phút trở đi) giảm dần đến 0 chứng tỏ A là vị trí tổng hợp protein ban đầu

+ B là bộ máy golgi. Do cường độ huỳnh quang sau đó xuất hiện ở B tăng dần từ 0 phút đến 40 phút, từ phút 40 trở đi giảm dần đến 0 → protein được vận chuyển đến B nhưng sau đó lại được tiếp tục được vận chuyển đi nơi khác.

+ C là màng tế bào. Do cường độ huỳnh quang xuất hiện muộn nhất ở C và tăng dần theo thời gian nên C là vị trí đích mà protein được vận chuyển đến.

- Do cường độ huỳnh quang đo được phụ thuộc vào lượng protein được tổng hợp nên chất ức chế tổng hợp protein sẽ làm cường độ huỳnh quang không (hoặc rất ít) xuất hiện ở lưới nội chất (A) và không xuất hiện ở bộ máy golgi (B) và màng tế bào (C).

Câu 7

Để nghiên cứu sự khác biệt giữa thực vật ưa sáng và ưa bóng, các nhà khoa học đã làm thí nghiệm với cây non của hai loài thực vật, một cây ưa bóng (gỗ sồi) và một cây ưa sáng (gỗ liễu). Cây con được trồng và nảy mầm trong lồng kính sau đó dùng vải tối màu để che nhằm giới hạn lượng ánh sáng chiếu vào chỉ còn bằng 3% và 44% so với bình thường. Sau 5 tuần thu lấy một lá (kích thước bình thường và vẫn còn trên cây) ra khỏi lồng kính để nghiên cứu trong thời gian ngắn. Lá được tiếp xúc với ánh sáng bình thường trong vài phút để đo cường độ quang hợp, sau đó người ta tiếp tục phân tích hàm lượng diệp lục (hàm lượng, khối lượng) và diện tích bề mặt lá. Các kết quả cuối cùng được thể hiện dưới dạng diện tích bề mặt trên mỗi gam mô lá để có thể so sánh giữa hai loài (chúng có kích thước lá khác nhau). Hình dưới đây thể hiện kết quả thu được (lưu ý rằng đơn vị đo cường độ ánh sáng ở đây là foot-candle (fc) = 10.764 lux, một loại đơn vị đo cường độ ánh sáng cũ, trong điều kiện ánh sáng bình thường cường độ ánh sáng xấp xỉ 4500 fc).

 Để nghiên cứu sự khác biệt giữa thực vật ưa sáng và ưa bóng, các nhà khoa học đã làm thí nghiệm với cây non của hai loài thực vật, một cây ưa bóng (gỗ sồi) và một cây ưa sáng (gỗ liễu).  (ảnh 1)

Loài

Cường độ ánh sáng

(% so với bình thường)

Hàm lượng chlorophyll

Diện tích bề mặt

(dm2/g)

(mg/g khối lượng lá khô)

(mg/dm2 lá)

Gỗ sồi (ưa bóng)

44

3

3,26

7,02

1,53

2,82

2,13

2,49

Gỗ liễu (ưa sáng)

44

3

6,34

8,23

3,62

4,38

1,57

1,88

a.  Hai biểu đồ có dạng đường cong gần tương tự nhau cho thấy ánh sáng có quan hệ chặt chẽ với cường độ quang hợp. Giải thích tại sao khi cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp cũng tăng theo?

b.  So sánh cường độ quang hợp tối đa của hai loài cây. Đặc điểm nào giữa thực vật ưa bóng và thực vật ưa sáng tạo nên sự khác biệt như vậy?

c.  Phân tích dữ liệu về hàm lượng diệp lục trong bảng và giải thích.

d.  Phân tích dữ liệu về diện tích bề mặt lá trong bảng và giải thích.

e.  Loại thực vật nào sẽ có sự biến động lớn nhất về cường độ quang hợp theo thời gian để đáp ứng với những thay đổi xảy ra trong một ngày duy nhất khi trời u ám rồi chuyển sáng rồi lại u ám?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP