7.1. Hình 7.2 mô phỏng các bước cơ bản trong thí nghiệm của Jagenedor và Uribe để tìm hiểu hoạt động tổng hợp ATP ở lục lạp được phân lập và tinh sạch từ lá cây rau chân vịt (Spinacia oleracea L.). Trong thí nghiệm, các dung dịch có pH khác nhau, bao gồm: các dung dịch M (pH 3,8; pH 4,0; pH 4,4; pH 5,0) và các dung dịch N (pH 7,2; pH 8,3) sử dụng để tạo các môi trường thí nghiệm. Trong mỗi nghiệm thức, một cặp dung dịch (M và N) ngẫu nhiên được sử dụng làm môi trường chuyển lục lạp 1 và 2. Kết quả thí nghiệm được mô tả trong Hình 7.3.
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Lựa chọn điều kiện nào thích hợp để bố trí nghiệm thức: (1) che tối toàn bộ, (2) điều kiện phòng, (3) chiếu sáng tích cực? Giải thích. Tại sao các nhà khoa học lại ưa chuộng việc bổ sung một chất như paraquat có tác dụng oxy hóa mạnh hệ thống quang hóa I (P700*) vào môi trường thí nghiệm?
b. Mỗi đường đồ thị A và B ở Hình 7.3 mô tả các kết quả từ các nghiệm thức sử dụng dung dịch N có pH 7,2 hay pH 8,3? Giải thích.

Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Lựa chọn điều kiện nào thích hợp để bố trí nghiệm thức: (1) che tối toàn bộ, (2) điều kiện phòng, (3) chiếu sáng tích cực? Giải thích. Tại sao các nhà khoa học lại ưa chuộng việc bổ sung một chất như paraquat có tác dụng oxy hóa mạnh hệ thống quang hóa I (P700*) vào môi trường thí nghiệm?
b. Mỗi đường đồ thị A và B ở Hình 7.3 mô tả các kết quả từ các nghiệm thức sử dụng dung dịch N có pH 7,2 hay pH 8,3? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
a) - Điều kiện thích hợp để bố trí nghiệm thức: (1) che tối toàn bộ.
- Vì khi có ánh sáng, các hệ thống quang hoạt động truyền điện tử đến quinone → Bơm H+ từ môi trường vào trong xoang thylakoid → Tăng tính thấm của màng thylakoid đối với H+ làm thay đổi kết quả thí nghiệm.
- Việc bổ sung paraquat hoặc các chất oxy hóa mạnh hệ thống quang hóa I sẽ ức chế hoạt động dẫn truyền điện tử của hệ thống quang hóa I → Ức chế con đường phosphoryl hóa vòng → Không truyền điện tử đến quinone
→ Không thay đổi tính thấm của màng thylakoid với H+ => Không cần đặt trong điều kiện che tối nên dễ quan sát được diễn biến và kết quả của thí nghiệm mà không thay đổi độ chính xác của thí nghiệm.
b) - Đường đồ thị A mô tả kết quả từ nghiệm thức sử dụng dung dịch N có pH 8,3, đường đồ thị B mô tả kết quả từ nghiệm thức sử dụng dung dịch N có pH 7,2.
- Nghiệm thức sử dụng dung dịch N có pH 8,3 sẽ tạo được gradient H+ giữa xoang thylakoid với chất nền lục lạp lớn hơn so với nghiệm thức sử dụng dung dịch N có pH 7,2 → Tốc độ khuếch tán H+ qua màng thylakoid cao hơn → Mức độ tổng hợp ATP cao hơn, tương ứng với đường đồ thị A.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) - Pha 1 diễn ra vào ban đêm, khí khổng mở, CO2 được khuếch tán vào và được cố định ngay bởi PEP carboxylase
tạo thành malate.
- Pha 2 diễn ra vào buổi sáng sớm, cường độ ánh sáng không quá mạnh và cây cân bằng nước tốt → khí khổng mở, CO2 khuếch tán vào và được cố định bởi enzyme rubisco. Tốc độ cố định CO2 của rubisco cao hơn PEP carboxylase vì CO2 trong lá có nồng độ cao.
b) - pH ở mô thịt lá thấp nhất ở pha 2.
- Giải thích: ở pha 1, tế bào thực hiện cố định CO2 nhờ enzyme PEP carboxylase tạo thành malate và dự trữ trong không bào → ở cuối pha 1 (đầu pha 2), malate có nồng độ cao nhất → pH ở mô thịt lá là thấp nhất ở pha này.
c) Đường II biểu thị nồng độ malate trong lá.
Giải thích: Ở pha 3, PEP carboxylase bị bất hoạt (malate không tạo thêm) và malate tách thành CO2 và pyruvate
→ nồng độ malate giảm dần.
Đường III biểu thị nồng độ tinh bột trong lá.
Giải thích: Ở pha 3, malate tách thành CO2 và pyruvate, pyruvate được sử dụng để tổng hợp tinh bột → nồng độ tinh bột tăng dần.
Đường I biểu thị tốc độ cố định CO2 từ môi trường.
Giải thích: Ở pha 3, khí khổng đóng, CO2 không đi vào lá → tốc độ cố định CO2 của lá gần như bằng 0.
d) Cây đang sống ở điều kiện tưới đầy đủ nước.
Giải thích: Từ 2 đến 6 giờ chiều, cây vẫn xảy ra sự cố định CO2 → trong điều kiện đủ nước, cây không tổng hợp nhiều acid abscisic vào thời điểm này → không làm đóng khí khổng → khí khổng mở và xảy ra sự cố định CO2.
Lời giải
a.
- Tại thời điểm t2 = 0,2 (s) van nhĩ thất đóng, van động mạch chủ đóng. Vì tại thời điểm này áp lực tâm nhĩ giảm, áp lực tâm thất đang tăng nhưng chưa đạt mức cao nhất, chứng tỏ lúc này tâm nhĩ giãn, tâm thất đang co. Tâm thất co làm tăng áp lực máu trong tâm thất, làm đóng van nhĩ thất, tuy nhiên áp lực này chưa đủ để làm mở van động mạch chủ.
- Tại thời điểm t3 = 0,3 (s) van nhĩ thất đóng, van động mạch chủ mở. Vì tại thời điểm này áp lực tâm thất và áp lực cung động mạch chủ đạt cao nhất và có giá trị bằng nhau, chứng tỏ lúc này áp lực máu ở tâm thất cao đủ để làm mở van động mạch chủ, máu từ tâm thất được đẩy lên động mạch. Do tâm thất co nên làm đóng van nhĩ thất.
b.
- Người này bị bệnh hẹp van tổ chim ở động mạch chủ.
- Vì áp suất tâm thất trái cao thì huyết áp trong động mạch chủ phải cao gần tương đương.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.




