Câu hỏi:

30/12/2025 3 Lưu

Một quần thể động vật giao phối ngẫu nhiên, ở thế hệ thứ nhất có cấu trúc di truyền là 0,36AA : 0,48Aa : 0,16 aa. Do điều kiện sống thay đổi dẫn đến một số thể buộc phải giao phối cận huyết nên cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ hai là 0,408AA : 0,384Aa : 0,208aa.

a) thế hệ thứ nhất, quần thể đang ở trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg.

Đúng
Sai

b) thế hệ thứ nhất, trong quần thể đã có 30% số thể giao phối cận huyết.

Đúng
Sai

c) Nếu ở thế hệ thứ hai, các thể trong quần thể hoàn toàn giao phối ngẫu nhiên thì cấu  trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ ba sẽ giống với ở thế hệ thứ nhất.

Đúng
Sai
d) Nếu cách thức giao phối tạo ra thế hệ thứ ba cũng giống như cách thức giao phối tạo ra thế hệ thứ hai thì ở thế hệ thứ ba số cá thể mang allele A chiếm tỉ lệ trên 75%.
Đúng
Sai

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

-  Tần số allele ở thế hệ thứ nhất: pA = 0,6; qa = 0,4.

-  Cấu trúc di truyền của quần thể thế hệ thứ nhất thỏa mãn phương trình cân bằng Hardy Weinberg

nên quần thể đang ở trạng thái cân bằng Hardy Weinberg.

-  So với thế hệ thứ nhất, ở thế hệ thứ hai tỉ lệ Aa giảm: 0,48- 0,384 = 0,096 ® 2fpq = 0,096 ® Hệ số nội phối là f = 0,096/0,48 = 0,2 → có 20% số cá thể giao phối cân huyết.

-  Do giao phối cận huyết chỉ làm thay đổi tần số kiểu gene mà không làm thay đổi tần số allele nên nếu thế hệ thứ hai hoàn toàn giao phối ngẫu nhiên thì ở thế hệ thứ 3 quần thể lại đạt trạng thái cân bằng như ở thế hệ thứ nhất.

- Nếu cách thức giao phối không thay đổi thì:

+ Thế hệ thứ ba có Aa = 0,384 ´ 0,8 = 0,3072 → tỉ lệ Aa giảm: 0,384 – 0,3072 = 0,0768 → tỉ lệ đồng hợp tử tăng thêm là AA = aa = 0,0768/2 = 0,0384 → tỉ lệ AA = 0,408 + 0,0384 = 0,4464 và aa = 0,208 + 0,0384 = 0,2464.

+ Cấu trúc di truyền của quần thể thế hệ thứ ba 0,4464AA : 0,3072Aa : 0,2464aa Số thể mang

allele A = 0,4464AA + 0,3072Aa = 0,7536 = 75,36% > 75%.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

ĐA: 1753.

-  Chủng đột biến II chỉ phát triển được trong môi trường threonine chứng tỏ chủng này đã bị đột biến

gene mã hóa cho enzyme cuối cùng trong chuỗi chuyển hóa Đột biến II tương ứng với số 7.

-  Chủng đột biến III ngoài môi trường có threonine thì chỉ phát triển trong môi trường chứa chất B chứng tỏ chất B là chất trực tiếp chuyển hóa thành threonine và chủng đột biến III bị đột biến ở gene mã hóa enzyme tổng hợp tạo chất B → chất B tương ứng với số 6 và đột biến III tương ứng với số 5 trong sơ đồ.

-  Chủng đột biến I không phát triển được trong môi trường có chất A nhưng phát triển được trong các môi trường chứa các chất còn lại chứng tỏ chủng đột biến I đã xảy ra đột biến ở gene chuyển hóa chất A thành chất (2) trong sơ đồ chuyển hóa → Đột biến I tương ứng với số 1.

-  Chủng đột biến IV bị đột biến ở gene mã hóa enzyme chuyển hóa chất (2) thành chất (4) trong khi chủng này sinh trưởng trong môi trường có chất B, C nhưng không sinh trưởng trong môi trường có chất A, D chứng tỏ chất D tương ứng với số 2 và chất C tương ứng với số 4.

Lời giải

ĐA: 122.

-  Số phép lai tối đa có thể có khi các gene cùng nằm trên một NST xảy ra TĐC tại tất cả các vị trí.

-  Các cơ thể cái có kiểu hình lặn về 5 tính trạng chỉ có một kiểu gene đồng hợp lặn.

-  Các cơ thể đực có kiểu hình trội về 5 tính trạng có số loại kiểu gene: C55(35+ 1)/2 = 122.

+ Đồng hợp: 1

+ Dị hợp 1 cặp gene: C15 x 21-1 = 5

+ Dị hợp 2 cặp gene: C25 x 22-1 = 20

+ Dị hợp 3 cặp gene: C35 x 23-1 = 40

+ Dị hợp 4 cặp gene: C45 x 24-1 = 40

+ Dị hợp 5 cặp gene; C55 x 25-1 = 16

-  Số phép lai tối đa: 122 x 1 = 122.

Câu 7

A. Đột biến gene.   
B. Đột biến lệch bội.        
C. Đột biến đa bội.    
D. Đột biến mất

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP