Câu hỏi:

13/07/2024 3,026

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (theo hình hướng dẫn sau). Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm.

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Bước 1: Nhấp chuột vào thể Open – local, chọn Acids, Bases and Salts Acid rain, mô phỏng đã được thiết kế xuất hiện ở màn hình.

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 2)

Trong thí nghiệm này em sẽ được hiểu rằng khi nhiên liệu hóa thạch bị đốt cháy thì sulfur (lưu huỳnh) sẽ chuyển thành khí sulfur dioxide (SO2). Khí này có tính acid rất cao và có thể dẫn đến mưa acid.

Bước 2: Nhấp chuột vào Next page Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 3)  để thực hiện theo hướng dẫn.

- Kéo Sulfur Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 4)  rồi thêm vào bình

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 5)

- Kéo Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 6) (chỉ thị vạn năng) và thêm nó vào nước trong cốc.

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 7)

- Bật bình khí oxygen bằng cách kéo thanh trượt lên trên

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 8)

- Kéo tay cầm của thanh trượt trên bếp điện lên trên, cho đến khi sulfur bắt đầu đốt cháy.

 

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 9)

 

- Quan sát điều gì xảy ra với tính acid của nước khi các khí từ bình đi qua nó.

- Kéo đá vôi Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 10)  vào cốc, quan sát hiện tượng xảy ra.

Sử dụng cửa sổ Open – local của phần mềm Yenka nghiên cứu về mưa acid (ảnh 11)

Bước 3: Ghi lại kết quả thí nghiệm và nhận xét

- Kết quả thí nghiệm:

+ Sulfur cháy trong oxygen với ngọn lửa màu xanh sáng.

+ Có khí thoát ra được dẫn vào cốc nước.

+ Khí này làm dung dịch trong cốc chuyển thành màu đỏ nhạt

+ Cho đá vôi vào dung dịch trong cốc thấy đá vôi tan, dung dịch từ màu đỏ chuyển thành không màu. Có khí thoát ra từ cốc.

- Nhận xét:

+ Sulfur cháy trong oxygen mãnh liệt với ngọn lửa màu xanh sáng tạo khí sulfur dioxide. Phương trình hóa học:

S(s) + O2(g)  SO2(g)

+ Khí SO2 tan trong nước tạo dung dịch làm chỉ thị chuyển thành màu đỏ nhạt. Do có SO2 phản ứng với nước tạo H2SO3. H2SO3 có tính acid.

SO2 + H2O  H2SO3

+ Cho đá vôi vào cốc có khí thoát ra từ cốc do có phản ứng:

CaCO3 + H2SO3 → CaSO3↓ + H2O + CO2

Acid phản ứng hết tạo môi trường trung tính.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Bước 1: Nhấp chuột vào thẻ New, chọn PresentationChọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 1)  rồi kéo ra màn hình làm việc, gõ tên thí nghiệm “Điều chế khí sulfur dioxide từ sulfur và oxygen”. Sau đó chọn Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 2)  (khay để lấy hóa chất, dụng cụ)

Bước 2: Lấy hóa chất

- Chọn sulfur: Nhấp chuột vào thẻ Chemicals → Metals → Miscellaneous → Powders → Sulfur, rồi kéo vào vùng làm thí nghiệm. Nếu thí nghiệm nhiều hóa chất và dụng cụ nên cho vào khay.

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 3)

- Chọn oxygen: Nhấp chuột vào thẻ Chemicals → Metals Gases → Oxygen, thả sang màn hình hoặc vào khay.

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 4)

Bước 3: Lấy dụng cụ

- Chọn bình tam giác: Nhấp chuột vào thẻ Glassware → Standard → Erlenmayer flask

- Chọn nút cao su có cắm ống thủy tinh: Nhấp chuột vào thẻ Equipment → Stoppers → Large → One tube

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 5)

- Chọn bếp điện: Nhấp chuột vào thẻ Equipment → Apparatus → Electric heater

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 6)

Sắp xếp các dụng cụ như sau:

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 7)

Bước 4: Nhấp nút Play/Pause Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 8)  trên thanh công cụ. Thêm sulfur vào bình tam giác, đậy nắp, nối với bình oxygen, chỉnh nhiệt độ trên bếp điện như hình bên dưới:

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 9)

Bước 5: Nhấn nút Play/Pause trên thanh công cụ để thí nghiệm bắt đầu diễn ra, quan sát hiện tượng xảy ra. Muốn phản ứng xảy ra nhanh hay chậm, nhấp chuột vào nút Simulation Speed Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 10)

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 11)

Sau khi các chất phản ứng với nhau, nhấn chuột vào các icon bên phải của dụng cụ để biết các thông tin:

Chọn hóa chất, dụng cụ và thực hiện thí nghiệm điều chế khi sulfur (ảnh 12)

Bước 6: Quan sát – Giải thích thí nghiệm

Hiện tượng:

Sulfur cháy trong oxygen với ngọn lửa màu xanh;

Kết thúc phản ứng thu được khí không có màu;

Phương trình hóa học:

S + O2 to  SO2

Lời giải

Bước 1: Bấm vào hình tam giác sẽ xuất hiện bảng mức độ thể hiện khác nhau.

Các dụng dịch có sẵn (Introduction) và tự tạo dung dịch (My Solution). Chọn Introduction

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 1)

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 2)

Bước 2: Sau đó hiện màn hình hiển thị thí nghiệm.

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 3)

- Chọn các dung dịch cần đo pH ở mục Solution.

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 4)

- Chọn chế độ quan sát:

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 5)

+ Dạng phân tử (Molecules)

+ Hiện cả phân tử dung môi nhấn chọn Solvent.

+ Dạng đồ thị biểu diễn nồng độ chất tan trong dung dịch (Graph)

+ Ẩn chế độ xem (Hide Views)

- Các công cụ (dụng cụ):

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 6)

+ Đo pH bằng máy đo.

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 7)

+ Đo pH bằng giấy chỉ thị

 Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 8)

 

+ Đo độ dẫn điện của dung dịch

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 9)

Bước 3: Thực hiện quan sát và ghi lại các kết quả

- Hiển thị các dung dịch dưới dạng phân tử hoặc đồ thị.

Ví dụ:

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 10)

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 11)

 

- Thực hiện thí nghiệm với các dụng cụ (công cụ) khác nhau được cung cấp trong mô phỏng.

Ví dụ:

Thực hành thí nghiệm “Dung dịch acid-base” bằng phần mềm PhET. (ảnh 12)

- Nhận xét về giá trị pH của dung dịch acid – base.

Dung dịch

Giá trị pH

Water (H2O)

7

Strong Acid (HA) (acid mạnh)

2

Weak Acid (HA) (acid yếu)

4.5

Strong Base (MOH) (base mạnh)

12

Weak Base (B) (base yếu)

9.5

 

pH chỉ thị mức độ acid hoặc base của một dung dịch. Trong môi trường nước (môi trường trung tính) pH bằng 7. Dưới giá trị này dung dịch có tính acid, trên giá trị này dung dịch có tính base.

Giá trị pH càng lớn tính acid càng giảm và tính base càng tăng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP