Câu hỏi:

05/07/2022 963

Cho quang hệ gồm hai thấu kính O1 và O2 được đặt đồng trục chính. Thấu kính O2 có tiêu cự f2 = 9cm, vật sáng AB vuông góc với trục chính của quang hệ, trước thấu kính O1 và cách O1 một khoảng d1 = 12 cm (A thuộc trục chí nh của quang hệ). Thấu kính O2 ở sau O1. Sau thấu kính O2 đặt một màn ảnh E cố định vuông góc với trục chính của quang hệ, cách O1 một khoảng a = 60 cm. Giữ vật AB, thấu kính O1 và màn ảnh E cố định, dịch thấu kính O2 dọc theo trục chính của quang hệ trong khoảng giữa thấu kính O1 và màn người ta tìm được hai vị trí của thấu kính O2 để ảnh của vật cho bởi quang hệ hiện rõ nét trên màn E. Hai vị trí này cách nhau 24 cm.

1.     Tính tiêu cự của thấu kính O1.

2.     Tịnh tiến AB trước thấu kính O1, dọc theo trục chính của quang hệ. Tìm khoảng

cách giữa hai thấu kính để ảnh của vật cho bới quang hệ có độ cao không phụ thuộc vào vị trí của vật AB.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

1, Gọi ảnh của AB tạo bởi O1 cách O2 một khoảng d2 khi đó :

                               d2'=f2d2d2f2=9d2d29

+ Khi di chuyển thấu kính lại gần màn 24 cm thì ảnh cách thấu kính O2 là :

                               d2''=f2d2+24d2+24f2=9d2+24d2+249=9d2+24d2+15

+ Do khoảng cách giữa ảnh của AB tạo bởi O1 và màn không đổi nên.

                               d2+9d2d29=d2+24+9d2+24d2+15=> d22 + 6d2 – 216 = 0  

                                      => d2 = 12 (cm)

+ Do đó : d2'=9.12129 = 36 (cm)

+ Khi đó ảnh của AB cách thấu kính O1 là :

                             d1 = a – d2 – d2 = 60 – 12 – 36 = 12 (cm)

+ vậy tiêu cự của thấu kính O1 là :

                           f1=d1d1'd1+d1'=12.1212+12=6 (cm)

2, Muốn ảnh AB tịnh tiến dọc theo trục chính đến bất kì vị trí nào trước thấu kính O1 để ảnh cuối cùng cho bởi quang hệ có chiều cao không phụ thuộc vào vị trí của vật thì hai thấu kính O1 và O2 có trục chính trùng nhau. Khi đó khoảng cách giữa hai thấu kính O1 và O2 là : O1O2 = f1 + f2 = 6 + 9 = 12 (cm).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

+ Gọi quãng đường DC có độ dài là: x

+ Độ dài quãng đường BD: d2+x2

+ Thời gian người này đi từ A đến D rồi đến B là:

                  t = tAD + tDBSADv2+SDBv1=Sxv2+d2+x2v1

+ Khi đó:   tSxv2=d2+x2v1=>t22Sxv2t+Sxv22=d2+x2v12

 v12v22t22v12v2St+2v12v2xt+S2v122Sxv12+x2v12=d2v22+x2v22 có nghim xv22v12x22v12v2tSv12xv12v22t2+S2v122v12v2Std2v22 =0 co nghiem 

Khi đó  = Δ= v12v2tSv122v22v12v12v22t2+S2v122v12v2Std2v220

 

v12v22t2 – 2Sv12v2t + s2v12 + v12d2 – v22d2 >= 0     

                 Δt'=  v1v2dv22v12

+ Dẫn đến t  tSv1+dv22v12v1v2

   tMin =Sv1+dv22v12v1v2

+ Đạt tại x = v1dv22v12

+ Quãng đường mà người nay phải đi thỏa mãn yêu cầu bài toán là :

        SAD + SDB = S – x + d2x2=Sv1dv22v12+d2+v1dv22v122=Sdv2v1v2+v1 

 

Lời giải

+ Gọi nhiệt dung của bình 1, bình 2 và nhiệt kế lần lượt là q1, q2 và q.

+ Sau lần nhúng thứ ba vào bình 1 phương trình cân bằng nhiệt là :.

                 q1(80 – 78) = q(78 – 16) => q1 = 31q

+ Sau lần nhúng thứ tư vào bình 2 phương trình cân bằng nhiệt là :

                q2(19 – 16) = q(78 – 19) => q2 = 593q

+ Sau lần nhúng thứ năm vào bình 1 phương trình cân bằng nhiệt là :

               q1(78 – t) = q(t – 19) => 31q(78 – t) = q(t – 19) => t  76,20C

b, Sau một số lớn lần nhúng nhiệt kế ta coi như bài toán đổ hai chất lỏng vào nhau rồi thả nhiệt kế vào đó.

+ Khi đó phương trình cân bằng nhiệt là : q1(80 – t) = (q2 + q)(t – 16)

=> 31q(80 – t) = 593q+q(t – 16)

=> t = 54,50C.